kiến thức ngành điện

quang cao
TÀI LIỆU PLC

Xem thêm>>

Hiển thị các bài đăng có nhãn tai-lieu-plc. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tai-lieu-plc. Hiển thị tất cả bài đăng
Xử lý tín hiệu Analog trong PLC Siemen S7-200
Đặt vấn đề: để hiểu rõ về analog ta cần giải quyết một ví dụ cụ thể như sau
Đo mức nước có dãi đo từ 0m-40m. Tín hiệu cảm biến truyền về là 4-20mA.

Giải:
Như vậy với:
O: output
s: sensor
v: value

Ta có:
Ov ---------đầu ra   ===> 0m ===> 40m
Iv   ---------đầu vào ==> 4mA ===> 20mA

Lưu ý, S7200 có module đọc analog có độ phân giải từ 6400 đến 32000, nghĩa là 4mA đọc vào thì trong PLC hiểu là 6400 đơn vị và 20mA đọc về là 32000 đơn vị.
Như vậy ta có thể lặp được 1 đường thẳng qua 2 điểm. Và xây dung phương trình đường thẳng qua 2 điểm đó có dạng Y = aX + b

Osvmax  -----   đầu ra max   -----   40m  
Osvmin   -----   đầu ra in       -----   0m 

Isvmax  -----   đầu vào max   -----   32000 
Isvmin   -----   đầu vào in       -----   6400 

Công thức để tính cho tín hiệu Analog sẽ là:

Ov=[(Osvmax -Osvmin)(Iv-Isvmin)/(Isvmax-Isvmin)]+Osvmin

=> Ov =[(40 -0)(Iv-6400)/(32000-6400)]+0
=> Ov = 0.0015625Iv - 10
Ta có được phương trình. bây giờ xây dựng phương trình vào PLC

Hàm I_DI chuyển vùng nhớ AIW0 16bit chuyen sang vung nho VD100 32bit
Ham DI_R chuyen vung nho VD100 32bit chuyen sang vung nhớ số thực VD104 32bit (dấu phẩy động)
Sau khi lấy được giá trị thưc có dấu phẩy động rồi ta đưa vào công thức tính.

Khối MUL_R là khối NHÂN 2 số thực
Khối SUB_R là khối TRỪ 2 số thực


Như vậy sau một loạt hàm chuyển đổi và khối tính toán thì từ đầu vào giá trị cảm biến AIW0 và kết quả PLC xử lý analog được là VD112

Bổ sung:
Có thể xây dung hàm tổng quát để xử lý tín hiệu Analog như sau
Truyền thông Modbus với PLC Siemens S7-1200- KM-N2-FLK là đồng hồ đo các thông số điện năng như KW,KVA, Cosphi, Điện Áp, Dòng diện… Loại đồng hồ này hỗ trợ kết nối RS485 chuẩn Modbus RTU để các thiết bị khác có thể đọc các thông số về điện năng. Việc PLC đọc dữ liệu từ thiết bị khác qua Modbus RS485 không mới, tuy nhiên rất tốn thời gian. Sau đây xin hướng dẫn chi tiết
Cấu hình các thông số cho module CM 1241 (RS422/485)

p1
Các bạn làm lần lượt các bước như hình ảnh ở trên, vào Device Configuration -> Click vào hình ảnh của module -> Click vào mục General.
Tại Tag General các bạn bắt đầu config bạn chú ý tới những mục sau:
  • – Đầu tiên trong thư mục RS422/RS485 interface các bạn vào mục PortConfiguration tại đây ta chú ý tới các thông số được khoanh như trong hình.

+ Trong phần Operating mode chọn Half duplex (RS485) two-wire operation là chế độ truyền thông RS485 2 dây
+ Cac thông số như Baud rateParityData bitsStop bits mình cấu hình phải đúng như trên thiết bị Slave.
+ Thông số Wait time là thời gian chờ thiết lập lại, nghĩa là nếu kết nối không thành công thì trong khoảng thời gian này module sẽ cố gắng kết lối lại, quá khoảng thời gian trên mà vẫn không kết nối được thì module sẽ khởi động lại.
p1
Tiếp theo là phần Hardware identifier, thông số này mình ko thiết lập nhưng mình phải nhớ để sau này dung.
p3
Sau đó ta Compile để hoàn thành quá trình cấu hình cho module và bắt đầu đi vào viết chương trình.
Đầu tiên ta tạo 1 Function đặt tên là Modbus_RTU
p4
Sau khi tạo được Function ta mở nó ra. Tại đây ta sẽ viết chương trình chính phục vụ cho mục đích truyền thông.
Với truyền thông Modbus RTU  với S7-1200 thì trong Step7 đã hỗ trợ sẵn cho ta 3 hàm chính dùng để truyền thông đó là:
MB_COMM_LOAD: Dùng để cấu hình cho cổng kế nối vì vậy nó sẽ được
khởi động đầu tiên và chỉ chạy 1 lần trong cả quá trình truyền thông. Cái này
bắt buộc phải có.
MB_MASTER: Đây là hàm dùng để điều khiển quá trình truyền nhận trên
thiết bị Master.
MB_SLAVE: Đây là hàm điều khiển quá trình truyền nhận trên thiết bị Slave
Ví dụ như trong trường hợp này ta sử dụng S7-1200 để đọc dữ liệu từ đồng hồ đo năng lượng KM-N2 vì vậy S7-1200 sẽ đóng vai trò làm Master và đồng hồ sẽ đóng vai trò là Slave nên ta cần sử dụng 2 hàm MB_COMM_LOAD và MB_MASTER.
Để sử dụng các function này ta vào Instructions/Communication/Communication Processor/Modbus giữ chuột kéo ra như các hình bên dưới.
MB_COMM_LOAD:
p5

MB_MASTER:
p6

Sau khi gọi các function cần thiết ra ta bắt đầu thiết lập, cài đặt các thông số đầu vào , đầu ra cho chúng.
Thiết lập các thông số cho MB_COMM_LOAD function.
p7
Chúng ta cài đặt các thông số cho hàm MB_COMM_LOAD với các thông số như trên trong đó:
REQ: Đóng vai trò như là 1 bit enable, nghĩa là khi nó bằng 1 thì hàm sẽ được thực hiện. Mặt khác như đã nói ở trên hàm này chỉ cần thực hiện 1 lần để khởi tạo các thông số truyền thông. Do đó bit REQ chỉ có giá trị bằng 1 trong vòng lặp đầu tiên. Ở đây ta gán bit M0.0 cho REQ nhưng dùng tiếp điểm thường đóng. Do vậy khi bắt đầu chương trình hàm MB_COMM_LOAD sẽ được thực hiện luôn, ngay bên dưới hàm này sẽ là 1 network với nhiệm vụ set bit M0.0 lên 1 để đảm bảo từ vòng lặp sau hàm MB_COMM_LOAD sẽ không được thực hiện.
PORT: Giá trị của PORT chính là giá trị của thông số Hardware indentifier trong quá trình thiết lập module lúc đầu. Cụ thể ta có thể tham khảo hình bên dưới.
p8
BAUD hay PARITY cũng tương tự các giá trị đã cài đặt cho module.
MB_DB: Chính là địa chỉ của hàm MB_MASTER_DB mà ta vừa tạo. Như ở đây nó có giá trị là DB3.
Thiết lập các thông số cho MB_MASTER_DB function..
p9
Ta thiết lập các thông số như hình trên. Trong đó:
REQ: Là bit enable, khi nó được bật lên thì quá trình truyền thông được thực hiện. Như trong ví dụ này ta chỉ đọc 1 thanh ghi của đồng hồ đo năng lượng lên ta nối nó với bit M0.1 bằng tiếp điểm thường đóng, do đó nó luôn luôn được bật và trong khi ta không cần tác động gì vào bit M0.1
MB_ADDR: Là địa chỉ của Slave, ở đây là đồng hồ thời đo năng lượng KM-N2.
MODE: Bit này sẽ được set tùy theo mục đích sử dụng của ta là đọc hay ghi. Cụ thể tham khảo trong tài liệu của S7-1200, như trong trường hợp này ta cần đọc thanh ghi chứa dữ liệu điện áp V1 của đồng hồ nên ta chọn mode là 0.
Xem hình ảnh bên dưới.
p10

DATA_ADDR: Là địa chỉ tương đối của thanh ghi chứa giá trị cần đọc. Gọi là địa chỉ tương đối vì DATA_ADDR= A+B+C
Trong đó:
A: Là giá trị đầu tiên trong dải địa chỉ của chế độ mà ta chọn. Như hình trên ta thấy cùng là mode 0, 1 hoặc 2 thì có nhiều chế độ khác nhau, để phân biệt chúng với nhau thì ta để ý tới ô cuối cùng nó sẽ có các dải địa chỉ khác nhau.
VD như khi ta chọn mode 0 và nhập vào địa chỉ nằm trong khoảng từ 1 tới 999 thì PLC nó sẽ hiểu là ta chọn chế độ đọc giá trị out put của bit. Như ở đây ta cần đọc giá trị của 1 thanh ghi nên ta phải nhập địa chỉ nằm trong khoảng từ 40001 tới 49999 hoặc 400001 tới 465535.  Khi đó giá trị A của ta sẽ là 40001 hoặc 400001.
Ở đây ta chọn A=40001
B: Là giá trị của địa chỉ thực của thanh ghi cần đọc, như hình dưới ta thấy địa chỉ chứa thanh ghi của điện áp V1 là 0.
p11
C: Là giá trị offset bằng 1.
Từ đó ta tính được giá trị : DATA_ADDR = 40001+0+1=40002
DATA_LEN: Độ dài của dữ liệu cần đọc, ở đây ta cần đọc 1 thanh ghi thì chọn
DATA_LEN=1
DATA_PTR: Con trỏ chỉ tới địa chỉ lưu dữ liệu. Ở đây ta cần tạo thêm 1 Data Block để lư dữ liệu đọc về. Như trên hình ta đã tạo 1 Data Block với tên là Data_Modbus trong đó chứa biến Voltage1. Nó có địa chỉ là DB1
p12
Sau khi hoàn thành các bước trên ta vào chương trình chính gọi Function Data_Modbus ra, nạp chương trình xuống PLC sẽ thấy được kết quả như bên dưới
p13

Bài Tập Và Hướng Dẫn Giải Lập Trình PLC S7-300
Định dạng PDF-100 Trang 
           Hầu hết các hãng chế tạo PLC đều có 3 ngôn ngữ lập trình được coi là tương đương nhau đó là LAD, FBD và STL. Ngoài ra, một số hãng còn có các ngôn ngữ lập trình khác như hãng Siemens (đã được giới thiệu trong tài liệu phần lý thuyết). Tuy nhiên, hầu hết các sinh viên và cán bộ kỹ thuật đều đã được nghiên cứu và học môn học kỹ thuật số. Vì vậy, cuốn tài liệu này tập trung vào hướng dẫn giải bài tập bằn ngôn ngữ FBD. Đây là một ngôn ngữ rất dễ tiếp cận và dễ sử dụng cũng như rất phù hợp với tư duy logic của con người.



PLC có hai phương pháp lập trình chính đó là lập trình tuyến tính và lập trình có cấu trúc. Trong thực tế để giải quyết các bài toán đơn giản người ta thường dùng phương pháp lập trình tuyến tính, còn các bài toán phức tạp thì thường dùng phương pháp lập trình có cấu trúc.
             Để thuận tiện cho việc lập trình cũng như việc kiểm tra kết quả và giải quyết các rắc rối khi lập trình, PLC chia ra thành các Network. Chúng ta có thể phân chia mỗi phần công việc nhỏ thành một Network. Khi hệ thống PLC làm việc nó sẽ tự động liên kết các Network này lại với nhau. Mặt khác khi làm việc PLC sẽ thực hiện tuần tự các Network từ Network đầu tiên đến Network cuối cùng. 

>>>>Tải tài liệu về tại đây



             PLC là thiết bị logic khả trình nên có rất nhiều phương án lập trình, trong cuốn tài liệu này đưa ra một phương án giải quyết yêu cầu bài toán giúp các bạn mới học lập trình PLC dễ tiếp cận với thiết bị. Trong cuốn tài liệu khác của cùng tác giả sẽ trình bày cách giải quyết bài toán theo phương án khác. Ngoài ra, một số bài toán trong tài liệu có sử dụng một số phần mềm mô phỏng như SPS-VISU hoặc Lockout. Các bạn đọc có thể cài đặt phần mềm đó và tiến hành mô phỏng hệ thống.

Tài liệu chia làm hai phần:

  • Phần I: giải quyết các bài toán đơn giản bằng phương pháp lập trình tuyến tính
  • Phần II: Các bài toán có yêu cầu phức tạp và được giải quyết bằng phương pháp lập trình có cấu trúc

Bên dưới đây là một số hình ảnh về tài liệu và link tải về ngay bên dưới đây.







Tải tài liệu về tại đây


AutoCAD là gì? AutoCAD là phần mềm ứng dụng CAD để vẽ (tạo) bản vẽ kỹ thuật bằng vectơ 2D hay bề mặt 3D, được phát triển bởi tập đoàn Autodesk. Với phiên bản đầu tiên được phát hành vào cuối năm 1982, AutoCAD là một trong những chương trình vẽ kĩ thuật đầu tiên chạy được trên máy tính cá nhân, nhất là máy tính IBM. Ngược lại, phần nhiều phần mềm vẽ kĩ thuật thời này được sử dụng trên thiết bị đầu cuối đồ họa (graphics terminal) nối với máy tính lớn hay máy trạm. Dưới đây là những lệnh cơ bản nhất trong Auto CAD.

link tải Tổng hợp tất cả các lệnh AutoCAD cơ bản nhất tải xuông
Các lệnh trong thiết kế đồ họa

Tổng hợp tất cả lệnh cơ bản nhất trong Auto CAD

link tải Tổng hợp tất cả các lệnh AutoCAD cơ bản nhất tải xuông

3

1. 3A ­- 3DARRAY: Sao chép thành dãy trong 3D
2. 3DO - ­3DORBIT: Xoay đối tượng trong không gian 3D
3. 3F - 3DFACE: Tạo mặt 3D
4. 3P ­- 3DPOLY: Vẽ đường PLine không gian 3 chiều

A

5. A ­- ARC: Vẽ cung tròn
6. AA -­ AREA: Tính diện tích và chu vi 1
7. AL ­- ALIGN: Di chuyển, xoay, scale
8. AR -­ ARRAY: Sao chép đối tượng thành dãy trong 2D
9. ATT -­ ATTDEF: Định nghĩa thuộc tính
10. ATE ­- ATTEDIT: Hiệu chỉnh thuộc tính của Block

B

11. B ­- BLOCK :Tạo Block
12. BO -­ BOUNDARY: Tạo đa tuyến kín
13. BR ­- BREAK: Xén 1 phần đoạn thẳng giữa 2 điểm chọn

C

14. C ­- CIRCLE: Vẽ đường tròn
15. CH -­ PROPERTIES: Hiệu chỉnh tính chất của đối tượng
16. CHA -­ ChaMFER: Vát mép các cạnh
17. CO, CP -­ COPY: Sao chép đối tượng

D

18. D -­ DIMSTYLE: Tạo kiểu kích thước
19. DAL ­- DIMALIGNED: Ghi kích thước xiên
20. DAN ­- DIMANGULAR: Ghi kích thước góc
21. DBA -­ DIMBASELINE: Ghi kích thước song song
22. DCO ­- DIMCONTINUE: Ghi kích thước nối tiếp
23. DDI ­- DIMDIAMETER: Ghi kích thước đường kính
24. DED ­- DIMEDIT: Chỉnh sửa kích thước
25. DI ­- DIST: Đo khoảng cách và góc giữa 2 điểm
26. DIV -­ DIVIDE: Chia đối tượng thành các phần bằng nhau
27. DLI ­- DIMLINEAR: Ghi kích thước thẳng đứng hay nằm ngang
28. DO ­- DONUT: Vẽ hình vành khăn
29. DOR -­ DIMORDINATE: Tọa độ điểm
30. DRA ­- DIMRADIU: Ghi kích thước bán kính
31. DT ­- DTEXT: Ghi văn bản

E

32. E ­- ERASE: Xoá đối tượng
33. ED -­ DDEDIT: Hiệu chỉnh kích thước
34. EL ­- ELLIPSE: Vẽ elip
35. EX ­- EXTEND: Kéo dài đối tượng
36. EXIT -­ QUIT: Thoát khỏi chương trình
37. EXT ­- EXTRUDE: Tạo khối từ hình 2D F
38. F ­- FILLET: Tạo góc lượn/ Bo tròn góc
39. FI -­ FILTER: Chọn lọc đối tượng theo thuộc tính

H

40. H -­ BHATCH: Vẽ mặt cắt
41. H -­ HATCH: Vẽ mặt cắt
42. HE -­ HATCHEDIT: Hiệu chỉnh mặt cắt
43. HI -­ HIDE: Tạo lại mô hình 3D với các đường bị khuất

I

44. I -­ INSERT: Chèn khối
45. I - ­INSERT: Chỉnh sửa khối được chèn
46. IN ­- INTERSECT: Tạo ra phần giao của 2 đối tượng

L

47. L­ - LINE: Vẽ đường thẳng
48. LA ­- LAYER: Tạo lớp và các thuộc tính
49. LA -­ LAYER: Hiệu chỉnh thuộc tính của layer
50. LE ­- LEADER: Tạo đường dẫn chú thích
51. LEN -­ LENGTHEN: Kéo dài/ thu ngắn đối tượng với chiều dài cho trước
52. LW ­- LWEIGHT: Khai báo hay thay đổi chiều dày nét vẽ
53. LO - LAYOUT: Tạo layout
54. LT -­ LINETYPE: Hiển thị hộp thoại tạo và xác lập các kiểu đường
55. LTS ­- LTSCALE: Xác lập tỉ lệ đường nét

M

56. M ­- MOVE: Di chuyển đối tượng được chọn
57. MA -­ MATCHPROP: Sao chép các thuộc tính từ 1 đối tượng này sang 1 hay nhiều đối t­ượng khác
58. MI ­- MIRROR: Lấy đối xứng quanh 1 trục
59. ML -­ MLINE: Tạo ra các đường song song
60. MO - PROPERTIES: Hiệu chỉnh các thuộc tính
61. MS - MSPACE: Chuyển từ không gian giấy sang không gian mô hình
62. MT - MTEXT: Tạo ra 1 đoạn văn bản
63. MV - MVIEW: Tạo ra cửa sổ động

O

64. O - OFFSET: Sao chép song song

P

65. P - PAN: Di chuyển cả bản vẽ
66. P - PAN: Di chuyển cả bản vẽ từ điểm 1 sang điểm thứ 2
67. PE - PEDIT: Chỉnh sửa các đa tuyến
68. PL - PLINE: Vẽ đa tuyến
69. PO - POINT: Vẽ điểm
70. POL - POLYGON: Vẽ đa giác đều khép kín
71. PS - PSPACE: Chuyển từ không gian mô hình sang không gian giấy

R

72. R - REDRAW: Làm tươi lại màn hình
73. REC - RECTANGLE: Vẽ hình chữ nhật
74. REG­ - REGION: Tạo miền
75. REV -­ REVOLVE: Tạo khối 3D tròn xoay
76. RO ­- ROTATE: Xoay các đối tượng được chọn xung quanh 1 điểm
77. RR - RENDER: Hiển thị vật liệu, cây cảnh, đèn,... đối tượng

S

78. S -­ StrETCH: Kéo dài/ thu ngắn/ tập hợp đối tượng
79. SC -­ SCALE: Phóng to, thu nhỏ theo tỷ lệ
80. SHA -­ SHADE: Tô bóng đối tượng 3D
81. SL -­ SLICE: Cắt khối 3D
82. SO -­ SOLID: Tạo ra các đa tuyến bố thể được tô đầy
83. SPL ­- SPLINE: Vẽ đường cong bất kỳ
84. SPE -­ SPLINEDIT: Hiệu chỉnh spline
85. ST -­ STYLE: Tạo các kiểu ghi văn bản
86. SU -­ SUBTRACT: Phép trừ khối

T

87. T -  MTEXT: Tạo ra 1 đoạn văn bản
88. TH -­ THICKNESS: Tạo độ dày cho đối tượng
89. TOR ­- TORUS: Vẽ Xuyến
90. TR ­- TRIM: Cắt xén đối tượng

U

91. UN ­- UNITS: Định đơn vị bản vẽ
92. UNI -­ UNION: Phép cộng khối

V

93. VP -­ DDVPOINT: Xác lập hướng xem 3 chiều

W

94. WE ­ WEDGE: Vẽ hình nêm/chêm

X

95. X­ - EXPLODE: Phân rã đối tượng
96. XR - XREF: Tham chiếu ngoại vào các File bản vẽ

Z

97. Z - ZOOM: Phóng to,­ Thu nhỏ
link tải Tổng hợp tất cả các lệnh AutoCAD cơ bản nhất tải xuông

Để tạo ra phím tắt cho 1 lệnh cad nào đó ta thực hiện như sau:

Vào menu Tool chọn Customize Edit program parameters (tới đây thì các bạn cũng sẽ thấy danh sách lệnh tắt).
VD: Lệnh COPY: lệnh tắt là CO/CP bây giờ muốn đổi chữ khác: OC/PC chẳng hạn (lưu ý là không được trùng với các lệnh đã có)­ thì tìm dòng lệnh COPY trong danh sách ­ xóa CO/CP­ thay bằng OP/PC sau đó Save ở dòng lệnh Command: gõ lệnh REINIT ­CHỌN pgp FILE ­OK
Lúc này bạn gõ OC/PC là lệnh copy.

Dưới đây là bài tập về PLC có lời giải của tác giả Hà Lê Như Ngọc Thành ở trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.HCM. Bài tập có bài giải chi tiết, rất tuyệt vời dành cho các bạn. Tải về xem tham khảo và học tập tốt nhé.

Bài Tập Về PLC Có Mô Phỏng Kèm Với Lời Giải Đầy Đủ Và Chi Tiết
Bài Tập Về PLC Có Mô Phỏng Kèm Với Lời Giải Đầy Đủ Và Chi Tiết
Bài Tập Về PLC Có Mô Phỏng Kèm Với Lời Giải Đầy Đủ Và Chi Tiết




Các tìm kiếm liê n quan đến bài tập plc s7 300 có lời giải
bài tập plc s7 1200 có lời giải
huong dan giai bai tap plc s7 200bài tập plc s7 200 có lời giải pdfbài tập plc có mô phỏng
tổng hợp 30 bài tập plc cơ bản s7-200bài tập mẫu plc s7 300bài tập ví dụ plc s7 200



Tìm hiểu về cách lập trình plc bằng ngôn ngữ STL Lệnh STL thể hiện dưới dạng công tắc STL cho phép đóng hay mỡ các trạng thái theo trình tự

Lệnh STL (Stepladder) trong PLC Mitsubishi

Lệnh STL thể hiện dưới dạng công tắc STL cho phép đóng hay mỡ các trạng thái theo trình tự. Hình 2.32 (a) trình bày mạch Stepladder cơ bản; hình 2.32 (b) là mạch thực hiện chức năng tương đuơng bằng cách dùng lệnh cơ bản
Trong hình 2.32 ngõ ra Y1 được kích hoạt khi công tắc Sa và Sb đóng. Sau đó, nếu công tắc Xc đóng, trạng thái Sd trở thành hoạt động và công tắc tuơng ứng sẽ đặt xuống (reset) trạng thái Sa. Điều này làm hở công tắc Sa ban đầu, và trạng thái ban đầu bị vô hiệu. Tuy nhiên, lệnh SET Y1 và SET Sd có tác dụng tự chốt Y1 và Sd, chúng sẽ giữ trạng thái hoạt động trừ khi nó được vô hiệu bỡi lệnh RST ở đâu đó trong chương trình. Tác động đó thực tế xảy ra đối vối Y1: khi cờ M105 là ON, ở cuối chương trình khi có cạnh lên công tắc Sd ,do lệnh PLS, nó thực hiện đặt ở đầu chương trình thông qua mạch công tắc M105. Lưy ý về cờ Master Control, M106, hình 2.32 (b). Khi lệnh MC M106 hoạt động, đoạn chương trình giữa gặp lệnh MC M106 và MCR M106 sẽ hoạt động bình thường.
Cơ chế Stepladder 1
Cơ chế Stepladder 2
Hình 2.32: Cơ chế Stepladder – (a): Mạch cơ bản STL;
                   b) Mạch tương đương dùng lệnh cơ bản

Như vậy, mạch STL đựơc phát triển từ cờ điều khiển MC và MCR. Nó cho phép trạng thái hoạt động thành trạng thái hiện hành, thực hiện tác vụ trong trạng thái đó và chuyển trạng thái khi thỏa điều kiện. Các đặc điểm này làm cho kỹ thuật lập trình STL là công cụ chuyên dùng cho hệ thống điều khiển trình tự.


Lập trình plc mitsubíhi dùng STL 


Hình 2.33 cho thấysự ứng dụng cờ STL điều khiển trình tự hai bước. Sau công tắc STL, công tắc thường đóng và thường mở được sử dụng để biểu diễn logic trong bước hiện hành. Tương tự áp dụng cho các trạng thái tiếp theo. Kết thúc đoạn chương trình STL bằng lệnh RET.
Hình 2.33. Chương trình STL                            Hình 2.33. Chương trình STL


Các tìm kiếm liên quan đến Lệnh STL và lập trình STL trong PLC

  1. lệnh stl trong plc mitsubishi
  1. ngon ngu stl trong s7 300              
  1. lenh mc trong plc mitsubishi
  1. stl plc mitsubishi
  1.  ngôn ngữ lập trình plc
  1. các tập lệnh trong plc mitsubishi
  1. lập trình plc là gì
  1. lập trình plc bằng ngôn ngữ lad


Xem thêm>>