kiến thức ngành điện

quang cao
TÀI LIỆU PLC

Xem thêm>>

Hiển thị các bài đăng có nhãn khi-cu-dien. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn khi-cu-dien. Hiển thị tất cả bài đăng
Thiết bị đóng cắt Tính toán và lực chọn

I. Thuyết minh Thiết bị đóng cắt Tính toán và lực chọn

Đáp ứng những đòi hòi về an toàn ngày càng cao của con người, các nhà sản xuất thiết bị điện đã cho ra đời rất nhiều thiết bị bảo vệ mạng điện dân dụng nhằm đảm bảo sự an toàn tối đa cho người sử dụng, tiêu biểu và thông dụng nhất là MCB (Miniature Circuit Breaker) và MCCB (Molded Case Circuit Breaker), RCD (residual current device), cầu chì…
Thiết bị đóng cắt Tính toán và lực chọn
Để lựa chọn và sử dụng các thiết bị trên, chúng ta nên tham khảo thông tin của từng loại sản phẩm:

1. Phân biệt MCB và MCCB:

Có nhiều nguyên cứu về việc phân biệt giữa MCB và MCCB. Tuy nhiên về khía cạnh dân dụng, kinh tế người ta phân biệt hai loại này dựa vào các yếu tố sau:
– MCB: dòng điện không vượt quá 100A, điện áp dưới 1.000V;
– MCCB: dòng điện có thể lên tới 1.000A, điện áp dưới 1.000V.
+ Công dụng: Dùng để đóng ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn mạch, bảo vệ an toàn cho con người và cho thiết bị sử dụng điện.
+ Cách lựa chọn: Có nhiều cách lựa chọn MCB, MCCB. Tuy nhiên, dù cách nào thì chúng cũng phải thỏa mãn điều kiện sau:
IB < In < IZ
ISCB > ISC
Trong đó:
  • IB là dòng điện tải lớn nhất;
  • In là dòng điện định mức của MCB, MCCB;
  • Iz là dòng điện cho phép lớn nhất của dây dẫn điện (được cho bởi nhà sản xuất);
  • ISCB là dòng điện lớn nhất mà MCB, MCCB có thể cắt;
  • ISC là dòng điện ngắn mạch).
Ví dụ: 1 tải một pha sử dụng nguồn điện 220V có dòng điện lớn nhất là 13A và dòng điện ngắn mạch tính toán được là 5KA.
Thì ta chọn MCB và dây dẫn như sau: MCB Comet CM216A có dòng định mức là 16A, cường độ cắt lớn nhất là 6KA và dây dẫn Cadivi 2 x 2,5mm2 có dòng cho phép lớn nhất là 18A.
Chúng ta nên chọn MCB, MCCB của các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường hiện nay như Eaton (Mỹ), Schneider (Pháp), Clipsal, Hager, Siemens, LS… vì những sản phẩm này được sản xuất và kiểm tra dưới những điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối với trường hợp kém chất lượng thì nên thay cái mới, không nên sửa chữa.

2. RCD (residual current device) hoặc ELCB (Earth Leakage Circuit Breaker) hoặc RCCB (residual current circuit breaker)

+ Công dụng: Dùng để ngắt mạch điện một cách tự động khi có hiện tượng dòng rò xảy ra giữa dây qua và dây trung tính hoặc dây nối đất;
+ Một số lưu ý khi kiểm tra và sử dụng RCD:
* RCD không bảo vệ quá tải, không bảo vệ khi có sự số ngắn mạch. RCD là thiết bị bảo vệ, bản thân nó không phải là một thiết bị đóng cắt. Vì vậy, RCD phải dùng kết hợp với thiết bị đóng cắt hạ áp khác. Nhưng có trường hợp các thiết bị đóng cắt hạ áp này bao gồm cả một bộ RCD ngay trong cấu tạo của nó và được gọi chung là RCD hoặc RCCB (residual current circuit breaker).
* Nên kiểm tra RCD hàng tháng, cách để kiểm tra RCD là nhấn vào nút “Test” hoặc là “T” trên thân RCD, động tác này là việc mô phỏng có xuất hiện dòng điện rò. Nếu RCD tác động tốt, thì mạch điện đã bị ngắt. Nếu ngược lại RCD không tác động thì chúng ta nên thay cái mới. Việc kiểm tra phải được lặp đi lặp lại nhiều lần để đảm bảo RCD hoạt động một cách tốt nhất.
Chúng ta nên chọn RCD, RCCB, ELCB của các nhà sản xuất có uy tín trên thị trường hiện nay như Eaton (Mỹ), Bender (Đức), Schneider (Pháp), Clipsal, Hager, Siemens,…vì những sản phẩm này được sản xuất và kiểm tra dưới những điều kiện, tiêu chuẩn khắt khe theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối với trường hợp kém chất lượng thì nên thay cái mới, không nên sửa chữa.

3.Khi nào thì dùng VCB, khi nào dùng ACB, MCCB, MCB

– VCB_Vaccum Circuit Breaker Máy cắt chân không;
– ACB_Air Circuit Breaker Máy cắt không khí;
– MCCB_moulded-case circuit-breakers Áp tô mát kiểu khối;
– MCB Minature Circuit Breaker Áp tô mát loại nhỏ.
Các thông số kỹ thuật chính
– Tần số;
– Rated service voltage Ue Điện áp làm việc định mức;
– Rated impulse withstand voltage Uimp Điện áp chịu xung định mức;
– Rated insulation voltage Ui Điện áp cách điện định mức;
– Rated uninterrupted current Iu Dòng cắt đm;
– Rated ultimate short-circuit breaking capacity Icu, khả năng cắt được dòng ngắn mạch Icu;
– Rated service short-circuit breaking capacity Ics=%Icu, (khoảng từ 75% đến 100%Icu), cắt được dòng ngắn mạch đm;
– Rated short-time withstand current Icw: khả năng chịu đựng dòng ngắn mạch của tiếp điểm trong thời gian 1s hoặc 3s tùy vào nhà sx.
Vị trí
– VCB thường dùng với điện áp trung áp trở lên khoảng từ 6.6kV;
– ACB thường dùng với điện áp hạ áp, dùng cho các feeder cấp nguồn hoặc các tải có dòng lớn, thường thì lớn hơn 400A có thể chọn ACB, còn nhỏ hơn thì chọn MCCB, ACB có thể cắt được đến dòng 6300A;
– MCCB dùng với mạng hạ áp, hiện nay MCCB đạt đến dòng cắt đm 2400A;
– MCB loại này dùng cho phụ tải nhỏ, có thể cắt đến dòng 100A.
* Bổ sung về MCCB: MCCB có hai loại fix type và var type, với mỗi loại này cũng có hai loại là: TM (thermal & magnetic contact) và MO (magnetic contact only). Loại TM dùng cho tải non_motor load, và loại MO dùng cho tải motor load.
* Một CB bất kỳ (MCB, MCCB, ACB,…) thì có các thông số cơ bản sau đây:
– Dòng định mức In: 2, 3, 6, 10, 16, 20, 25, … Với các dòng định mức lớn của các CB lớn như MCCB hay ACB, dòng này sẽ đi kèm với các máy biến áp điện lực có công suất tương ứng.
Ví dụ: trạm 200kVA – 315A, trạm 250kVA – 400A, trạm 315kVA – 500A, …
– Thông số sơ bản thứ hai là characteristic cuver hay còn gọi là đường cong chọn lọc của CB. Đây chính là thông số quan trong nhất cho việc chọn CB nằm ở vị trí nào cho hệ thống điện. Bạn nên xem kỹ lại các tài liệu nói về đường cong chọn lọc này.
– Thông số thứ ba là Icu hay còn gọi là ultimated current là khả năng chịu đựng dòng điện lớn nhất của tiếp điểm CB trong thời gian 1 giây.
Ví dụ Icu = 10kA thì tiếp điểm CB sẽ chịu đựng được dòng điện 10kA trong thời gian 1 giây/ Thông số này cho biết độ bền tiếp điểm của CB. Ngoài thông số này thông số Ics cũng có tính chất tương tự.
– Thông số thứ tư là thông số lần đóng ngắt. CB thông thường cũng quy định số lần này. Các MCB có quy định là từ 7500 đến 10000 lần, MCCB thì hơn 10000 lần. ACB thì khoảng 8000 lần tùy theo hãng.
Ví dụ bạn ngắt CB rồi bật CB lên lại thì gọi là 1 lần đóng ngắt.
Ngoài ra còn rất nhiều thông số khác nữa áp dụng cho CB. Tuy nhiên trong các thiết kế người ta thường dùng thông số In và Icu. Theo tôi hai thông số này không đủ quy định về chủng loại CB. Thông số thứ hai chính là thông số quan trong nhất của CB. Đây chính là chỉ số ID chính thức của các CB.
AT: ampe trip, AF: ampe frame MCCB (Molded Case Circuit Breakers).

II.Lựa chọn đơn giản CB

– U đmCB > U đmLĐ (luôn được sản xuất với điện áp lớn hơn điện áp nhà máy);
– I đmCB >= I tính toán (lựa chọn giống như tính kích thước dây điện, tức chọn I đmCB >= 1,4 I tt);
– I cđmCB >= I ngắn mạch (Tính từ điểm ngắn mạch trở về nguồn).
Công thức như: I ngắn mạch  = Utb/v3xZn. Dòng ngắn mạch đi từ điểm ngắn mạch đến nguồn điện.
Bạn muốn tính ngắn mạch thì bạn phải có thông số:
Ngắn mạch đường dây: Loại dây, kích cỡ dây, chiều dài để tra ra thông số dây Z = r + jx. Và chỉ rõ ngắn mạch từ điểm nào trên đường dây.
Nếu ngắn mạch trong Động cơ thì phải có tổng trở động cơ Zđộng cơ = r + jx.
Công ty chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan tới ngành cơ điện tự động hóa
Các sản phẩm phân phối kinh doanh chính :
  •     Biến tần Yaskawa Nhật Bản
  •     Robot công nghiệp Yaskawa Nhật Bản
  •     Biến tần một chiều- DC driver- Sprint Electric- Italia
  •     Máy biến áp FUJI- Nhật Bản
  •     Động cơ thường và động cơ hộp số Mitsubishi- Nhật Bản
  •     Hóa chất giảm điện trở đất, sử dụng trong các hệ thống tiếp địa.
Với đội ngũ quản lý kỹ sư chuyên nghiệp nhiều kinh nghiệm đông đảo kỹ thuật viên công nhân lành nghề Công ty Cổ Phần Cơ Điện Asia luôn đáp ứng được đa dạng yêu cầu từ Quý khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Chúng tôi luôn luôn nỗ lực cải tiến hoàn thiện hệ thống để mang lại cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, mục tiêu của chúng tôi luôn luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm và sử dụng sản phẩm dịch vụ của chúng tôi và mong muốn đồng hành cùng sự phát triển của Quý khách hàng
Trân trọng cảm ơn.
Cách đấu motor 3 pha thành 1 pha hoạt động tốt trong trường hợp nếu bạn có động cơ 3 pha trong khi đó nguồn điện cấp chỉ có nguồn 1 pha, bạn đang phân vân đấu động cơ 3 pha vào mạng điện gia đình 220v. Trong bài viết này DICO sẽ chia sẽ những kiến thức quan trọng mà chúng tôi sử dụng nó trong trường hợp “khẩn cấp” để sử dụng motor điện 3 pha ở lưới điện 1 pha.
Trên thực tế, Động cơ 3pha có thể làm việc ở lưới 1pha như động cơ 1pha khi dùng tụ điện mở máy động cơ có thể đạt đến 80% công suất định mức. Tuy nhiên người ta thường áp dụng với động cơ 3pha công suất nhỏ dưới 2KW . Khi đó mỗi động cơ cần phải chọn cho 1 sơ đồ và trị số tụ điện cho phù hợp .

1. Nguyên tắc chuyển đổi các cuộn dây 3 pha sang hoạt động 1 pha

  •  Điện áp định mức trên cuộn dây không đổi
  •  Phải đặt 1 trong 2 cuộn dây pha thành cuộn làm việc cuộn còn lại thành cuộn khởi động
  • Trị số tụ điện phải chọn sao cho góc lệch pha giữa dòng điện cuộn làm việc và khởi động đạt 900.
Các sơ đồ nguyên lý chuyển đổi đấu motor 3 pha thành 1 pha
Theo nguyên tắc trên tuỳ theo điện áp nguồn và điện áp định mức của cuộn dây pha mà ta chọn 1 trong 4 sơ đồ sau:
Sơ đồ hình 1 và hình 3 áp dụng cho trường hợp điện áp lưới UL =UphaĐC
Sơ đồ hình 2 và hình 4 áp dụng cho trường hợp điện áp lưới UL =UdâyĐC
Ví dụ : Một động cơ 3pha có nhãn hiệu D/Y – 220/380v
  •  Nếu điện áp nguồn cung cấp cho động cơ là 220v sau khi đấu thành 1pha thì ta chọn sơ đồ hình 1 và hình 3
  •  Nếu điện áp nguồn cung cấp cho động cơ là 380v sau khi đấu thành 1pha thì ta chọn sơ đồ hình 2 và hình 4
Sơ đồ nguyên lý chuyển đổi cách đấu motor 3 pha thành 1 pha
Sơ đồ nguyên lý chuyển đổi cách đấu motor 3 pha thành 1 pha

Tính chọn trị số tụ điện làm việc (tụ ngâm) và tụ khởi động theo công thức

Bước 1: Tính điện dung tụ điện làm việc
cach-dau-motor-3-pha-thanh-1-pha
Trong đó :
Ipha đm là dòng điện định mức của động cơ
UL là điện áp nguồn 1pha mà động cơ sẽ hoạt động khi đấu 1pha
k là hệ số tính toán phụ thuộc vào từng sơ đồ đấu dây cụ thể :
– Sơ đồ hình 1 : k = 4800
– Sơ đồ hình 2 : k = 2800
– Sơ đồ hình 3 : k = 1600
– Sơ đồ hình 4 : k = 2740
Bước 2: Tính điện áp tụ điện làm việc
UC > 1.5 UL
Bước 3: Tính điện dung tụ điện khởi động
Ckđ =(2-3)CLV

Tính trị số tụ điện theo kinh nghiệm

Với những động cơ chạy lưới 220v thì cứ 1kw phải có CLV= 65 mF
Ví dụ : Động cơ 3pha 220/380v, 0,6kw đấu lại chạy 1pha 220v thì phải dùng tụ điện có điện dung:
CLV = 70x 0,6 = 39 mF
Ckđ =(2-3)CLV = (78-117)mF
Ví dụ : Một động cơ 3pha công suất 1kw điện áp 220/380v dòng điện 4.2/2.4A. Hãy đấu lại để sử dụng ở mạng 1pha 220v.
Giải:
– Nếu theo kinh nghiệm
CLV = 65 mF
Ckđ =(2-3)CLV = (130-195)mF
Hai tụ này là tụ dầu có Uc > 380v
– Theo công thức ta chọn sơ đồ:
+ Với hình 1:
cach-dau-motor-3-pha-thanh-1-pha
+ Với hình 3:
cach-dau-motor-3-pha-thanh-1-pha

2. Cách kết nối tụ thường trực với động cơ trong đấu motor 3 pha thành 1 pha

Trong thực tế, Động cơ 3 pha thường được kết nối theo 2 cách là kết nối sao và kết nối tam giác. Do đó để đơn giản hóa việc chuyển chuyển đổi động cơ 3 pha sử dụng lưới điện một pha tôi sẽ hướng dẫn cách kết nối chỉ cần 1 tụ điện thường trực với động cơ 3 pha để nó hoạt động với điện áp 1 pha, cách đảo chiều quay động cơ, ước tính, tính toán điện dung của tụ điện thích hợp

2.1. Kết nối Tụ thường trực với động cơ đấu hình tam giác

chúng ta cần phải lắp đặt tụ với kết nối tan giác như hình vẽ dưới đây.
Ký tự * –> thay đổi kết nối giữa đầu nối sao của tụ điện cho phép đảo chiều quay của động cơ.ket-noi-tu-thuong-truc-voi-dong-co-dau-hinh-tam-giac

2.2 Kết nối Tụ thường trực với động cơ đấu hình sao

chúng ta cần phải lắp đặt tụ với kết nối hình sao như hình vẽ dưới đây.
Ký tự * –> thay đổi kết nối giữa đầu nối sao của tụ điện cho phép đảo chiều quay của động cơ.ket-noi-tu-thuong-truc-voi-dong-co-dau-hinh-sao

2.3. Cách chọn tụ thường trực

Điều này tương đối quan trọng vì nếu chúng ta chọn tụ điện có điện dung không phù hợp tức quá thấp hay quá cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của động cơ và có thể làm cháy cuộn dây động cơ .
Dưới đây là bảng tham khảo giá trị điện dung của tụ điện. chúng ta phải xem xét kỹ điện áp làm việc cũng như điện áp kết nối để tránh làm hư hỏng động cơ hay bản thân tụ điện.cach-chon-tu-thuong-truc
Nếu trong quá trình đấu motor theo mạch sơ đồ trên, có thắc mắc hãy liên hệ với DICO để có những hướng dẫn tận tình nhất. Thế giới điện cơ địa chỉ uy tín cung cấp, sửa chữa motor chất lượng cao.
Motor giảm tốc hay (động cơ giảm tốc) là thiết bị được sử dụng rất nhiều trong các băng chuyền sản xuất, ứng dụng trong các doanh nghiệp và đời sống. Có nhiều khách hàng quan tâm về motor giảm tốc – động cơ giảm tốc là gì? Động cơ giảm tốc và hộp giảm tốc có liên quan gì với nhau không? Có phải motor giảm tốc là sự kết hợp của motor điện cơ và hộp giảm tốc. Sau đây Thế giới điện cơ sẽ tổng hợp những giải đáp liên quan đến motor giảm tốc đến quý khách hàng tham khảo
Motor giảm tốc là gì
Motor giảm tốc là gì

Motor giảm tốc là gì?

Motor giảm tốc được định nghĩa là động cơ điện có tốc độ thấp, tốc độ đã giảm đi nhiều (có thể là 1/2, 1/3, 1/4, 1/5, 1/8, 1/10, 1/15,…) so với động cơ thông thường ở cùng công suất và số cực

Cấu tạo của motor giảm tốc

Motor giảm tốc được cấu tạo từ hai thành phần chính là:
  • Động cơ điện
  • Hộp giảm tốc
Bạn xem hình bên dưới sẽ hiểu được rõ hơn về cấu tạo của motor giảm tốc
Motor giảm tốc được cấu tạo từ hai thành phần chính
Motor giảm tốc được cấu tạo từ hai thành phần chính

Động cơ giảm tốc = Động cơ điện + Hộp giảm tốc

Động cơ điện sở hữu số vòng quay siêu to, thường 2900rpm, 1450rpm, 960rpm nhưng moment xoắn lại nhỏ.
Đến đây có lẽ bạn sẽ lại hỏi Mô-men xoắn là gì, tôi sẽ nói chi tiết ở bài viết khác. Mô-men xoắn đặc trưng cho khả năng chịu chuyên chở ngay thức thì của động cơ, đấy đó lúc gắn hộp giảm tốc vào Động cơ điện, moment xoắn nâng cao lên.
Động cơ điện với số vòng quay rất lớn, thường 2900rpm, 1450rpm, 960rpm nhưng moment xoắn lại nhỏ. Đến đây có lẽ bạn sẽ lại hỏi Mô-men xoắn là gì, tôi sẽ nhắc khía cạnh ở bài viết khác.
Mô-men xoắn đặc biệt cho khả năng chịu tải ngay lập tức của động cơ, đó đó khi gắn hộp giảm tốc vào Động cơ điện, moment xoắn nâng cao lên. Bạn lại thắc mắc, chúng tăng lên như thế nào, và bao nhiêu.
Vâng, câu hỏi tương đối hay, đây chính là tỉ số truyền mà lúc ta sắm hộp motor giảm tốc hay hộp giảm tốc các nhà sinh sản, hay người bán hang sẽ phân phối cho ta. Vậy công dụng chính của chúng là gì?
Động cơ giảm tốc = Động cơ điện + Hộp giảm tốc
Động cơ giảm tốc = Động cơ điện + Hộp giảm tốc
Tùy theo nhu cầu dùng thực tế mà ta dùng chúng vào mục đích gì, nhưng chung quy cũng dựa trên 1 nguyên tắc: giảm số vòng quay, tăng Mô-men xoắn.
Việc phân loại hộp giảm tốc thì sở hữu rộng rãi cách, nhưng phổ quát nhất là phân theo số cấp giảm tốc và phân theo nguyên lý truyền động.
Ví như phân theo số cấp thì ta với dòng một cấp, mẫu 2 cấp, 3 cấp… Lúc ta lắp 2 bánh răng ăn khớp mang số răng khác nhau thì tốc độ của 2 trục bánh răng khác nhau với tỷ lệ nghịch của số răng. Anh chị có thể nghĩ rằng: ví như thế thì buộc phải gì nhiều cấp, trường hợp ta muốn tỷ số truyền bao nhiêu thì chỉ phải lắp kết hợp 2 bánh răng có số răng tương ứng tỷ lệ nghịch là xong?
Tiếc rằng ko làm thế được, vì lý do không gian cũng như vật liệu và khoa học. Trường hợp ta bắt buộc tỷ số truyền bằng 3 thì ta cần 1 cấp truyền động, đây là điều bình thường vì số răng (và cũng chính là độ lớn) của 2 bánh răng chỉ chênh nhau 3 lần; nhưng trường hợp ta cần tỷ số truyền bằng 30 mà làm bánh răng này to gấp 30 lần bánh răng kia thì bánh răng nhỏ sẽ hỏng rất nhanh, do nó nên khiến việc với tần suất quá lớn, thêm nữa là bánh răng to sẽ rất to, khó chế tác xác thực và khó lắp ráp. Thành thử, người ta chế tạo hộp đa dạng cấp mang tỷ số truyền mỗi cấp trong khoảng 5 tới 30000 là được
Nếu phân loại theo nguyên lý truyền động thì ta sở hữu các mẫu như: bánh răng trụ, bánh răng côn, bánh răng hành tinh, bánh vít trục vít… Sở dĩ mang phổ biến nguyên lý do mỗi chiếc sở hữu những ưu và nhược điểm riêng, tùy đặc điểm sử dụng mà ta chọn dòng phù hợp. Tỉ dụ cái bánh răng trụ thì tốt và ổn định, nhưng chỉ truyền động cho các trục //; mẫu bánh răng côn thì cho các trục ko //, cái hành tinh thì đồng trục, mẫu bánh vít thì sở hữu khả năng tự hãm và êm ái v.v…

Nguyên lý hoạt động của motor giảm tốc

Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của động cơ giảm tốc

Động cơ giảm tốc là thiết bị siêu quan trọng được tiêu dùng trong những thiết bị ảnh hưởng đến việc giảm tốc độ.
Vô cùng phổ biến bạn luôn thắc mắc là động cơ giảm tốc là gì? Động cơ giảm tốc mang đặc điểm mạnh chức năng và nguyên lí hoạt động ra sao? Bài viết này sẽ giới thiệu đến các bạn về các nội dung tác động tới động cơ giảm tốc. Từ ấy, sẽ giúp các bạn sở hữu dòng nhìn nói chung hơn về động cơ giảm tốc cũng như những vấn đề thúc đẩy đến giảm tốc.
động - cơ - giảm - tốc - 2

Trước hết, chúng ta bắt buộc phải hiểu động cơ giảm tốc là gì?

Ngay từ tên gọi động cơ giảm tốc, chắc hẳn những bạn phần nào đã mường tượng được động cơ giảm tốc gồm bộ phận nào hợp thành và với chức năng gì. Động cơ giảm tốc bao gồm động cơ điện và hộp giảm tốc.
Động cơ điện lại mang cấu tạo gồm 2 phần chính ấy là Stato và Roto. Cấu tạo của stato lại bao gồm các cuộn dây của ba pha điện quấn trên các lõi sắt xếp đặt trên 1 vành tròn để tạo ra từ trường quay còn Roto với dạng hình trụ đóng vai trò như 1 cuộn dây quấn trên lõi thép.
Còn hộp giảm tốc bên trong đựng bộ truyền động dùng bánh răng, trục vít… để khiến giảm tốc độ vòng quay. Hộp này được sử dụng để giảm véc tơ vận tốc tức thời góc, tăng  momen xoắn và là phòng ban trung gian giữa động cơ điện với phòng ban khiến cho việc của máy công tác. Đầu còn lại của hộp giảm tốc nối sở hữu tải.

Chức năng cơ bản của động cơ giảm tốc là gì?

Chức năng của động cơ giảm tốc ấy là hãm, giảm tốc độ của vòng quay và đồ vật này là cơ cấu truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, mang tỉ số truyền ko đổi.
Việc hãm và giảm tốc độ của vòng quay và những vật dụng là cơ cấu truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, có tỉ số truyền ko đổi và được  còn được tiêu dùng để kìm hãm véc tơ vận tốc tức thời góc và tăng mômen xoắn và là bộ máy trung gian ở giữa Motor giảm tốc và bộ phận khiến việc cúa máy công tác.

Nguyên lí hoạt động của động cơ giảm tốc

Nguyên lí hoạt động của động cơ giảm tốc
Nguyên lí hoạt động của động cơ giảm tốc
Động cơ giảm tốc được hoạt động theo 1 nguyên lí khăng khăng như sau: khi chúng ta muốn số vòng quay của trục ra hộp số giảm tốc nhỏ, thì chúng ta chỉ tốn ít tổn phí lúc lắp thêm hộp số giảm tốc lên động cơ điện, mà có thể thay đổi số vòng quay trục ra một bí quyết linh hoạt hơn phổ biến. Bên cạnh đó còn 1 nhân tố nữa là : moment xoắn, bạn khó chế tác 1 động cơ điện sở hữu số vòng quay và moment xoắn theo ý muốn. Và người ta gọi đây là tỉ số truyền, số vòng quay và moment xoắn tỉ lệ nghịch mang nhau.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của từng phần

Động cơ điện là gì

Động cơ điện là thiết bị điện sử dụng điện để hoạt động, động cơ điện được phân ra làm hai loại là:
  • Động cơ điện xoay chiều 1 pha
  • Động cơ điện xoay chiều 3 pha
Động cơ điện sử dụng điện năng chuyển hóa thành cơ năng, giúp vận hành các thiết bị và máy móc như: băng chuyền, máy bơm nước, quạt điện, cẩu trục,… Đa số các loại động cơ điện hiện nay đều đạt chuẩn IE2, IE3,.. (xem định nghĩa động cơ IE3 là gì)
Một số mẫu động cơ giảm tốc cơ bản
Một số mẫu động cơ giảm tốc cơ bản

Hộp giảm tốc là gì

Định nghĩa

Hộp giảm tốc là một thiết bị cơ học, bên trong hộp giảm tốc có chứa nhiều bánh răng, trục vít,… giúp truyền động nhằm giảm tốc độ vòng quay của động cơ điện (tuy nhiên tốc độ ở đây không phải là tốc độ dài).
Hộp giảm tốc hoạt động trên nguyên lý cơ cấu truyền động ăn khớp trực tiếp, có tỷ số truyền không đổi nhằm giảm vận tốc góc, tăng mô men xoắn. Hộp giảm tốc được đặt nằm giữa động cơ điện và tải, tức là cốt của động cơ điện sẽ gắn với hộp giảm tốc, và cốt của hộp giảm tốc sẽ gắn với tải (xích, đai, nối cứng).
Vậy khi nào thì cần dùng tới hộp giảm tốc? Khi số vòng quay mong muốn quá nhỏ so với các động cơ điện thông thường đang được sử dụng ( tốc độ động cơ thông thường là 2900 rpm, 1450 rpm, 960 rpm).

Tác dụng của hộp giảm tốc là gì?

Sẽ có nhiều bạn nghĩ rằng tại sao lại phải sản xuất hộp giảm tốc trong khi đó ta có thể sản xuất ra một động cơ điện có số vòng quay nhỏ như yêu cầu thực tế đưa ra. Suy nghĩ của bạn hoàn toàn đúng, tuy nhiên các bạn phải nên biết rằng để quấn được động cơ có số vòng quay nhỏ không hề đơn giản, và còn tốn kém nhiều chi phí hơn so với việc sử dụng hộp giảm tốc.
Mặt khác, để sản xuất được động cơ có mô men xoắn và số vòng quay theo ý muốn thì cực kỳ khó, người ta gọi đó là tỷ số truyền.

Hộp giảm tốc gồm có những loại nào?

Có hai cách để bạn phân loại hộp giảm tốc đó là phân loại theo tỷ số truyền và loại truyền động.
Phân loại theo tỷ số truyền:
  • Hộp giảm tốc một cấp
  • Hộp giảm tốc nhiều cấp
Phân loại theo loại truyền động:
  • Hộp giảm tốc bánh răng trụ: khai triển, phân đôi, đồng trục.
  • Hộp giảm tốc bánh răng côn hoặc côn – trụ.
  • Hộp giảm tốc trục vít – bánh răng.
  • Hộp giảm tốc bánh răng – trục vít: ở đây ta thiết kế một hộp giảm tốc 2 cấp + một bộ truyền ngoài.

Nguyên lý hoạt động của hộp giảm tốc

Như phần trên chúng tôi đã trình bày về cấu tạo của hộp giảm tốc, từ đó mà ta có thể hiểu được về nguyên lý hoạt động của hộp giảm tốc như sau:
Hộp giảm tốc thường là một hệ bánh răng bao gồm nhiều bánh răng thẳng và răng nghiêng lần lượt ăn khớp với nhau theo đúng tỷ số truyền và mô men quay đã thiết kế để lấy ra vòng quay cần thiết.
Cũng có một số loại hộp giảm tốc không xài hệ bánh răng vi sai hoặc hệ bánh răng hành tinh, đối với loại hộp giảm tốc này thì kích thước sẽ nhỏ gọn, và chịu được áp lực làm việc lớn.
Do đó, tùy vào tính chất công việc mà kỹ thuật viên sẽ tính toán và lên kế hoạch sử dụng một hộp giảm tốc cho phù hợp.
Trên đây là những hiểu biết của chúng tôi về motor giảm tốc, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn trong quá trình lựa chọn motor bơm nước giảm tốc phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng.

Những lưu ý khi vận hành mô tơ giảm tốc, hộp giảm tốc

  • Đầu tiên trước khi sử dụng, đóng điện bạn cần kiểm tra xem mô tơ giảm tốc, hộp giảm tốc có hư hỏng hay rò rỉ gì không.
  • Xác định loại điện áp mà loại mô tơ đó sử dụng và cung cấp đúng. Nếu điện áp chưa đúng, chưa đổn định thì cần điều chỉnh và thay đổi lại. Nguồn điện phải được cấp cho mô tơ đúng sơ đồ mạch điện quy định.
  • Khi vận hành mô tơ giảm tốc đó phải được lắp đặt cố định một cách chắn chắn, vững chãi. Không để mô tơ rung lắc, lỏng lẻo khi hoạt động.
  • Kiểm tra xem các phụ kiện đã được lắp đặt đủ, đúng, và chắc chắn chưa.
  • Mô tơ giảm tốc phải được đặt ở vị trí khô ráo.
  • Không được để mô tơ chạy quá công suất quy định của nhà sản xuất.
  • Chọn dây dẫn, ổ cắm điện phải phù hợp, tương ứng với công suất của mô tơ.
  • Lượng dầu bôi trơn phải đạt mức quy định mới cho mô tơ hoạt động
  • Phải có các thiết bị bảo vệ quá dòng, quá áp, bảo vệ mất pha cho động cơ như: MCCB, MCB,Contactor, Relay nhiệt.
  • Kiểm tra các nối đất và an toàn khi đóng điện vận hành
  • Khi mô tơ hoạt động phải đảm bảo các thông số không vượt quá mức khuyến nghị của nhà sản xuất ghi trên nhãn sản phẩm.
  • Cách bảo dưỡng mô tơ giảm tốc, hộp giảm tốc
  • Để mô tơ giảm tốc, hộp giảm tốc hoạt động tốt, bền vững với thời gian, ít có hư hỏng xảy ra, ngoài việc tuân thủy các nguyên tắc khi vận hành sử dụng trên bạn còn cần phải thường xuyên vệ sinh va thay dầu nhớt cho nó
  • Thường thì bạn nên thay dầu nhớt lần đầu cho thiết bị giảm tốc của mình sau khi nó hoạt động, làm việc được khoảng 500 giờ và và cứ sau khi máy làm việc được khoảng 2500 giờ tiếp theo thì bạn lại thay dâu nhớt bôi trơn cho nó một lần nữa.
  • Thời gian này cũng có thể điều chỉnh tùy thuộc vào môi trường, hiệu suất làm việc, loại động cơ và loại dầu nhớt mà bạn sử dụng.
Nếu bạn có băn khoăn về việc địa chỉ sửa hộp giảm tốc , chất lượng cao hay chưa biết cách chọn hộp số giảm tốc như thế nào, bảng giá hộp giảm tốc là bao nhiêu, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được những tư vấn miễn phí nhưng cung cấp nhiều thông tin cũng như mẫu mã đa dạng nhất cho quý vị.
Sử dụng motor điện 1 pha khi đã xác định được cuộn đề cuộn nào là cuộn chạy để đấu tụ khởi động vào là chuyện đơn giản nhưng nếu trường hợp hồ sơ thông tin, lý lịch của motor bị mất, phai mờ thì việc đấu điện là rất khó khăn, nếu đấu sai sẽ ảnh hưởng đến cháy motor. Vậy nên hôm nay, DICO sẽ chia sẽ cho anh chị một số kinh nghiệm và phương pháp đơn giản khi đấu dây motor 1 pha hoạt động.

Cách xác định các dây ra của động cơ 1 pha, dấu dây motor 1 pha

Nếu các đầu ra của động cơ 1 pha mất số đánh dấu cực tính, ta sẽ xác định cực tính theo các cách như sau:

Cách 1: Cách đấu dây motor 1 pha bằng dùng VOM dò từng cặp dây, dây đề

Dùng VOM mức ohm dò từng cặp dây, nếu cặp dây nào có điên trở nhỏ hơn hoặc có hiện tượng nạp xả bởi tụ, và các đầu dây liên hệ đến hợp chứa tụ khởi động, ngắt điện ly tâm thì cặp đó là dây đề.
Đối với động cơ 1 pha có 4 dây ra, sau khi xác định 2 dây là cuộn đề, 2 dây còn lại là cuộn chạy. Ta tiến hành đấu dây cho động cơ hoạt động như sau: lấy 1 đầu cuộn đề và 1 đầu cuộn chạy đấu chung lại cho ra 1 đầu nguồn. Đầu còn lại của cuộn đề đấu vào tụ (kapa) rồi đấu vào vít ly tâm( trái bung) rồi đấu tiếp vào đầu dây cuộn chạy còn lại ra thêm một dây nguồn nữa. Sau khi motor ra được 2 dây nguồn thì đấu nguồn điện xoay chiều 220 V vào cho động cơ hoạt động. Muốn đổi chiều quay của động cơ chỉ việc đổi 2 dây cuộn đề lại là đã đổi chiều động cơ.
Đối với động cơ 1 pha có 6 đầu dây ra, sau khi xác định pha đề xong, thì cứ đấu dây động cơ theo cách đấu vận hành với nguồn điện 220 V
Đóng điện cấp nguồn cho động cơ khởi động nếu:
  • Động cơ khởi động bình thường, chứng tỏ 2 cặp dây pha chạy đã đấu đúng với theo thứ tự 1_2 đấu với 3_4. Đầu 2 đấu với đầu 3. Đầu 1 và đầu 4 ra nguồn.
  • Nếu động cơ không khởi động được thì đấu nối tiếp 2 cuộn chay sai. Ta chỉ việc đổi 2 đầu dây cuộn chạy 1 lại là được. Cuộn chạy 2 vẫn giữ nguyên vị trí.
  • Sau khi xác định xong đánh dấu đầu dây lại. 2 đầu 1 và 4 chạylàm 2 đầu cuộn chạy. Cách đấu như đấu động cơ có 4 đầu dây.
cách đấu dây motor điện 1 pha
cách đấu dây motor điện 1 pha

Cách 2: Cách đấu dây motor 1 pha bằng dùng cảm ứng điện từ để xác định cực tím

Ngoài phương pháp trên ta có thể dùng phương pháp cảm ứng điện từ để xác định cực tính.
Mắc từng cặp dây chưa xác định vào VOM mức mA kế. Quay trục và quan sát nếu:
  •  Cặp dây nào có cường độ khác cặp kia thì đó chính là cặp dây của pha đề.
  •  2 cặp còn lại là của pha chạy.
  • Nếu động cơ có 6 đầu dây, khi xác định được 2 đầu cuộn đề thì còn lại 2 cặp dây. Cần xác định đúng chiều 2 cặp dây bằng cách .Đấu nối tiếp 2 cặp dây của pha chạy sao cho khi xoay trục kim mA kế chỉ cường độ lớn nhất, thì chứng tỏ 2 cặp dây này đã đấu đúng chiều là 1_2 nối 3_4. Sau đó đánh dấu đầu 1 và 4 làm đầu ra 2 đầu 2 và 3 đấu chung lại. Tiến hành đấu cho động cơ hoạt động như cách 1.
Qua phần trình bài phía trên Thế giới điện cơ hi vọng sẽ giúp ích cho anh chị trong vấn đề cách đấu cho động cơ điện 1 pha hoạt động. Nếu có thắc mắc cần giải đáp có thể liên hệ với chúng tôi:

Cách đấu dây motor điện 1 pha có 3 dây ra

Các xác định các đầu dây của motor điện 1 pha và máy nén có 3 dây ra(1 tốc độ)
Motor quạt và máy nén 1 tốc độ dùng trong máy lạnh gồm 2 cuộn dây như hình với 3 dây ra được quy định là R-S-C.
R: dây chạy
S: dây đề (khởi động)
C: dây chung
Sơ đồ đấu dây motor  3 dây (1 tốc độ)
Sơ đồ đấu dây motor  3 dây (1 tốc độ)
Cách bước xác định dây, Cách đấu dây motor điện 1 pha :
Bước 1: Dùng đồng hồ VOM đo 3 cặp điện trở của 3 đầu dây
Bước 2: Cặp dây có điện trở lớn nhất là 2 dây R,S  => dây còn lại là dây C
Bước 3: So sánh điện trở của dây C với 2 dây còn lại, dây nào có điện trở nhỏ là R, dây có điện trở lớn là S

Cách đấu dây motor điện 1 pha có 4 dây ra

Có nhiều bạn thường khó khăn trong trường hợp mà một khách hàng đã liên hệ với chúng tôi là Động cơ 1 pha dùng tụ có 4 đầu ra: 2 dây Đen, 1 dây Xanh,1 dây Nâu. Khi lấy đồng hồ đo đầu 4 dây thì 4 dây này đều thông mạch với nhau. thế nên đã không xác định được cuộn khởi động để đấu tụ thế nào cả, chúng tôi xin có chia sẻ cho các bạn cách đấu dây motor điện 1 pha có 4 dây ra như sau:
Có 2 cách để xác định đâu là cuộn LV, đâu là cuộn KD: Bằng mắt thường và bằng đồng hồ vạn năng.

Bằng mắt thường

Bạn tháo Roto ra khỏi Stato,tại Stato: Cuộn LV nằm BÊN TRONG và có CỠ DÂY lớn hơn cuộn KD,nhìn vào các đầu nối ta sẽ biết đâu là cuộn LV,đâu là cuộn KD
=>Cách đấu dây:
Nối 2 đầu bất kỳ của LV và KD với nhau và nối ra 1 dây nguồn,
Dây còn lại của LV nối với dây nguồn còn lại và 1 má tụ,
Dây còn lại của KD nối vói má tụ còn lại là xong.
Nếu quay ngược thì gữ nguyên 1 cuộn, đảo đầu cho cuối cuộn còn lại là ok.

 Bằng Đồng hồ

Vì cuộn LV có tiết diện lớn hơn cuộn KD,mà số vòng cuộn KD lại = hoặc lớn hơn cuộn LV nên ta đo thông mạch:
-Cuộn nào có Điện trở nhỏ hơn thì đó là cuộn LV=>cuộn còn lại là cuộn KD.
Màu dây mỗi hãng sx có quy định riêng,mỗi người thợ lại đánh dấu 1 kiểu nên dựa vào màu dây để xác định các cuộn k khả quan lắm.

Cách đấu dây motor điện 1 pha có 5 dây ra

Cách đấu dây motor điện 1 pha,  xác định các đầu dây

Motor quạt 3 tốc độ thường là motor dàn lạnh của máy lạnh, gồm 4 cuộn dây như hình với 5 dây ra được quy định là R-S-Hi-Me-Lo.
R: dây chạy
S: dây đề (khởi động)
Hi: dây tốc độ cao
Me: dây tốc độ trung bình
Lo: dây tốc độ thấp
Sơ đồ đấu dây motor 1pha có 5 dây
Sơ đồ đấu dây motor 1pha có 5 dây
Các bước xác định dây:
Bước 1: Dùng đồng hồ VOM đo 10 cặp điện trở của 5 đầu dây. Cặp dây nào có điện trở lớn nhất là 2 dây R,S  => 3 dây còn lại là dây Hi,Me,Lo
Bước 2: Chập 3 đầu dây Hi,Me,Lo lại với nhau và đo điện trở giữa điểm chập này với 2 dây R,S. Dây nào có điện trở lớn là R, dây có điện trở nhỏ là S.
Bước 3: Tháo 3 đầu dây Hi,Me,Lo rời ra và đo điện trở từng dây với R. Dây nào có điện trở nhỏ nhất là Hi, lớn nhất là Lo, trung bình là Me.
hoặc : Tháo 3 đầu dây Hi,Me,Lo rời ra và đo điện trở từng dây với S. Dây nào có điện trở nhỏ nhất là Lo, lớn nhất là Hi, trung bình là Me

Cách đấu dây motor điện 1 pha có 5 đầu ra, phương pháp xác định các đầu dây bằng hình vẽ

Ưu điểm của phương pháp này là rõ ràng, ít nhầm lẫn, chỉ cần đo điện trở 1 lần, sau đó nhìn giá trị là có thể xác định các đầu dây. Thích hợp để kiểm tra motor quạt dàn lạnh của máy lạnh có các đầu dây đã ghim vào giắc cắm như hình vì khó chập 3 đầu dây Hi, Me, Lo với nhau như cách trên.

Mô hình xác định các đầu dây motor 1 pha có 5 dây
Mô hình xác định các đầu dây motor 1 pha có 5 dây
Bước 1: Vẽ sơ đồ và đánh dấu màu dây như hình. Đo điện trở của 10 cặp dây và ghi giá trị lên hình.
Bước 2: Tìm cạnh có điện trở lớn nhất là R,S => 3 dây còn lại là Hi, Me, Lo
Bước 3: Trong tam giác Hi, Me, Lo, cạnh nào có điện trở lớn nhất là Hi, Lo => dây còn lại là Me
Bước 4: So sánh điện trở của Me với R, S, cạnh nào có điện trở lớn là R, nhỏ là S
Bước 5: Xác định Hi, Lo thông qua R. Nguyên tắc: điện trở càng nhỏ tốc độ càng cao. Xét 2 cạnh R và Hi, Lo => Cạnh nào có điện trở nhỏ là Hi, lớn là Lo
Hoặc: Xác định Hi, Lo thông qua S. Nguyên tắc: điện trở càng nhỏ tốc độ càng thấp. Xét 2 cạnh S và Hi, Lo => Cạnh nào có điện trở nhỏ là Lo, lớn là Hi

Cách đấu dây motor điện 1 pha có 6 dây ra

Trong 6 đầu dây ra có 4 đầu là của cuộn dây chính, 2 đầu là của cuộn phụ. Cách xác định như sau:
  •  Dùng ôm mét thang đo R x 1 đo từng cặp đầu dây, có ba cặp dây liên lạc từng đôi,
  •  Đánh dấu từng cặp đầu dây liên lạc với nhau và trị số điện trở của chúng.
  •  Hai cặp nào có điện trở bằng nhau thì đó là hai cặp của cuộn dây chính (4 đầu dây), hai đầu còn lại sẽ là của cuộn phụ.
  •  Đánh số các đầu dây: cuộn chính là 1 – 2; 3 – 4, cuộn phụ 5 – 6.
Xác định cực tính của các đầu dây của cuộn dây chính:
  •  Lần lượt đấu động cơ theo sơ đồ hình 4-15a và 4-15b rồi đóng động cơ vào lưới. Trong hai lần thử, lần nào động cơ chạy nhanh, êm, không có tiếng ù và dòng điện vào động cơ bé thì cách nối dây trong pha chính của lần thử đó là đúng cực tính.
  •  Giả sử lần thử theo sơ đồ hình 4-15b động cơ chạy nhanh, êm, dòng điện thấp thì cực tính của hai nửa cuộn pha chính như sau: 1 và 3 là đầu đầu, 2 và 4 là đầu cuối. Nếu thử lần 1 động cơ chạy nhanh và êm, dòng điện thấp hơn thì 1 và 4 là đầu đầu, 2 và 3 là đầu cuối.
  •  Tuỳ thuộc vào điện áp nguồn là 110V hay 220V mà đấu dây để vận hành động cơ (hình 4-16)
xác định cực tím cuộn dây pha chính
xác định cực tím cuộn dây pha chính

Kiểm tra tụ điện, Cách đấu dây motor điện 1 pha

Tụ điện động cơ không đồng bộ có hai loại: tụ thường trực và tụ khởi động. Cả hai loại đều có thể dùng cách thử sau:
Dùng ômmét đặt ở thang đo Rx100, đặt hai đầu que đo vào hai cực của tụ điện, quan sát kim đồng hồ.
  • Nếu kim đồng hồ lên đến một vị trị nào đó rồi từ từ trở về vị trí vô cùng thì tụ còn tốt.
  • Nếu kim lên đế vị trí nào đó rồi từ từ trở về nhưng còn cách vô cùng một khoảng, tụ bị rò rỉ.
  • Kim lên đến vị trí 0 ohm, tụ bị nối tắt, còn nếu kim không lên thì tụ bị đứt hoặc bị khô.
Chú ý:
  •  Khi thử tụ không được chạm hai tay vào hai que đo vì như thế kim sẽ chỉ trị số điện trở giữa hai tay của người đo, kết luận sẽ sai.
  •  Khi đã thử một lần, muốn thử lần thứ hai thì phải xả điện cho tụ bằng cách nối tắt hai cực của tụ điện hoặc đổi vị trí hai que đo.
  •  Khi sửa chữa động cơ 1 pha có dùng tụ thường trực có điện dung khoảng vài chục uF trở lên thì phải phóng điện cho tụ, nếu không khi chạm vào các điện cực của tụ sẽ bị điện giật gây nguy hiểm.

Dùng tụ điện thường trực, cách đấu dây motor điện 1 pha

Khi khởi động, hai tụ điện mắc song song để có giá trị lớn (tăng moment khởi động). Tụ điện có giá trị nhỏ được mắc thường trực để cải thiện đặc tính hoạt động của động cơ.
Cách xác định các dây ra của động cơ 1 pha.
Trong trường hợp các đầu ra của động cơ 1 pha mất số đánh dấu cực tính, ta tiến hành xác định cực tính như sau:
Cách 1:
Dùng VOM mức ohm dò từng cặp dây, nếu cặp dây nào có điên trở nhỏ hơn hoặc có hiện tượng nạp xả bởi tụ, và các đầu dây liên hệ đến hợp chứa tụ khởi động, ngắt điện ly tâm thì cặp đó là dây đề.
Đối với động cơ 1 pha có 4 dây ra, sau khi xác định 2 dây là cuộn đề, 2 dây còn lại là cuộn chạy. Ta tiến hành đấu dây cho động cơ hoạt động như sau: lấy 1 đầu cuộn đề và 1 đầu cuộn chạy đấu chung lại cho ra 1 đầu nguồn. Đầu còn lại của cuộn đề đấu vào tụ (kapa) rồi đấu vào vít ly tâm( trái bung) rồi đấu tiếp vào đầu dây cuộn chạy còn lại ra thêm một dây nguồn nữa. Sau khi motor ra được 2 dây nguồn thì đấu nguồn điện xoay chiều 220 V vào cho động cơ hoạt động. Muốn đổi chiều quay của động cơ chỉ việc đổi 2 dây cuộn đề lại là đã đổi chiều động cơ.
Đối với động cơ 1 pha có 6 đầu dây ra, sau khi xác định pha đề xong, thì cứ đấu dây động cơ theo cách đấu vận hành với nguồn điện 220 V
Đóng điện cấp nguồn cho động cơ khởi động nếu:
  •  Động cơ khởi động bình thường, chứng tỏ 2 cặp dây pha chạy đã đấu đúng với theo thứ tự 1_2 đấu với 3_4. Đầu 2 đấu với đầu 3. Đầu 1 và đầu 4 ra nguồn.
  •  Nếu động cơ không khởi động được thì đấu nối tiếp 2 cuộn chay sai. Ta chỉ việc đổi 2 đầu dây cuộn chạy 1 lại là được. Cuộn chạy 2 vẫn giữ nguyên vị trí.
  •  Sau khi xác định xong đánh dấu đầu dây lại. 2 đầu 1 và 4 chạylàm 2 đầu cuộn chạy. Cách đấu như đấu động cơ có 4 đầu dây.
Cách 2:
Ngoài phương pháp trên ta có thể dùng phương pháp cảm ứng điện từ để xác định cực tính.
Mắc từng cặp dây chưa xác định vào VOM mức mA kế. Quay trục và quan sát nếu:
  •  Cặp dây nào có cường độ khác cặp kia thì đó chính là cặp dây của pha đề.
  •  2 cặp còn lại là của pha chạy.
  •  Nếu động cơ có 6 đầu dây, khi xác định được 2 đầu cuộn đề thì còn lại 2 cặp dây. Cần xác định đúng chiều 2 cặp dây bằng cách .Đấu nối tiếp 2 cặp dây của pha chạy sao cho khi xoay trục kim mA kế chỉ cường độ lớn nhất, thì chứng tỏ 2 cặp dây này đã đấu đúng chiều là 1_2 nối 3_4. Sau đó đánh dấu đầu 1 và 4 làm đầu ra 2 đầu 2 và 3 đấu chung lại. Tiến hành đấu cho động cơ hoạt động như cách 1.
Qua phần trình bài phía trên DICO hi vọng sẽ giúp ích cho anh chị trong vấn đề cách đấu cho động cơ điện 1 pha hoạt động. Nếu có thắc mắc cần giải đáp có thể liên hệ với chúng tôi:

Xem thêm>>