kiến thức ngành điện

quang cao
TÀI LIỆU PLC

Xem thêm>>

Hiển thị các bài đăng có nhãn bien-tan. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn bien-tan. Hiển thị tất cả bài đăng
Phân biệt biến tần 1 pha và 3 pha 220V-380V Có 2 loại biến tần phổ biến nhất trên thị trường. Đó là biến tần 1 pha và biến tần 3 pha. Vậy chúng có gì khác nhau. Hãy cùng Hạo Phương tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Biến tần 1 pha

Biến tần 1 pha có đầu vào cấp cho biến tần chỉ 1 pha (220V). Đầu ra của biến tần vẫn là 3 pha (380V). Thông thường thì biến tần 1 pha là loại biến tần 220V. Đặc biệt hàng nội địa Nhật có loại 1 pha 110V ra 3 pha 220V. Loại biến tần này có thể sử dụng được ở lưới điện gia dụng 220V.
Lưu ý rằng các dòng biến tần hiện nay đa phần đầu vào sẽ là 3 pha 220V. Tuy nhiên khi ta cấp 1 pha 220V thì biến tần vẫn hoạt động được bình thường.
Biến tần 1 phaNguyên lý hoạt động của biến tần 1 pha

Biến tần 3 pha

Đối với một số loại biến tần đầu vào 3 pha 220V, hiện nay trên thị trường khi cấp nguồn 1 pha thì ta phải cấp đúng theo tài liệu. Vì đôi khi ngoài nguồn động lực thì còn liên quan tới nguồn điều khiển.
Ví dụ như biến tần có ngõ vào là L1, L2, L3, trong đó có nguồn điều khiển ở L1 và L3. Thì nếu bạn cấp nguồn ở L1, L2, biến tần không thể hoạt động được. Ngoài ra đối với biến tần 380V thì đa số cũng có khả năng cấp nguồn 1 pha 380V để hoạt động.

Có loại biến tần đầu ra 1 pha hay không?

Đa số các loại biến tần trên thị trường hiện này đều là loại ra 3 pha. Tuy nhiên có một số hãng biến tần đã chỉnh sửa board mạch. Đồng thời họ sử dụng thêm phụ kiện để biến biến tần 3 pha này thành loại có ngõ ra 1 pha. Trên thực tế, loại biến tần này tồn tại một nhược điểm lớn. Đó là chất lượng điều khiển của loại này không tốt như là loại 3 pha. Bởi vì nguyên lý hoạt động của motor 3 pha và 1 pha rất khác nhau.
Bạn không nên sử dụng loại biến tần 3 pha để chạy động cơ 1 pha. Vì biến tần có thể sẽ báo lỗi bị hư hỏng. Nếu thực sự bạn cần giải pháp điều khiển tốc độ cho động cơ 1 pha. Thì bạn nên dùng loại dimmer thiết bị chuyên dùng để điều khiển tốc độ của quạt.
Như vậy chúng ta đã cùng tìm hiểu một số thông tin về biến tần 1 pha vào 3 pha ra 220V-380V. Đừng quên theo dõi những bài viết sau để cập nhật nhiều kiến thức mới nhé.
CÁC THIẾT BỊ CẦN DÙNG CHO VIỆC ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ SỬ DỤNG PLC KẾT NỐI BIẾN TẦN
Kết quả hình ảnh cho plc biến tầnBước 1: Encoder – dùng xác định tốc độ động cơ.
Có 2 loại encoder : enconder tương đối và encoder tuyệt đối
– Động cơ : AC,DC…..
– Biến tần : cụ thể ta sẽ tiềm hiêu biến tần siemmen MM440
– PLC : S7-200
Trước khi kết nối đến S7-200, cần phải chắc chắn rằng có đủ các thông số của biến tần.
Sử dụng bộ phím keypad có sẵn trên biến tần để cài đặt như sau:
Reset để cài đặt lại cho hệ thống (tuỳ chọn):
P0010 = 30
P0970 = 1
Nếu bỏ qua bước này , các thông số tiếp theo sẽ được set theo các giá trị:
USS PZD length: P2012 Index0 = 2
USS PKW length: P2013 Index0 = 127
Cho phép việc truy nhập và đọc/ghi các thông số:
P0003 = 3
Kiểm tra và cài đặt thông số động cơ cho inverter:
P0304 = điện áp động cơ (V)
P0305 = dòng điện động cơ (A)
P0307 = công suất động cơ (W)
P0310 = tần số động cơ (Hz)
P0311 = tốc độ động cơ (RPM)
Các thông số này có thể thay đổi tuỳ thuộc vào loại động cơ đang được sử dụng.
Phải set thông sốP0010 lên 1 trước. Sau khi kết thúc việc cài đặt, đặt thông số P0010 về 0. Các thông số P0304, sau đó mới cài đặt thông số P0304, P0305, P0307, P0310, P0311. Các thông số P0305, P0307, P0310, P0311 chỉ có thể thay đổi được trong chế độ quick commissioning
– Định chế độ điều khiển tại chỗ hay điều khiển từ xa (Local / Remove):
P0700 Index0 = 5
– Ở cổng COM, lựa chọn tần số setpoint cho USS .
P1000 Index0 = 5
– Định thời gian tăng tốc (tuỳ chọn), là thời gian để động cơ tăng tốc đến tốc độ max:
P1120 = 0 ¸ 650,00 (s).
– Định thời gian giảm tốc (tuỳ chọn), là thời gian để động cơ giảm dần tốc độ cho đến khi
dừng:
P1121 = 0 ¸ 650,00 (s).
– Đặt tần số tham chiếu:
P2000 = 1 đến 650 Hz
– Tiêu chuẩn hoá USS:
P2009 Index0 = 0
– Đặt giá trị tốc độ baud cho chuẩn giao tiếp RS-485:
P2010 Index0 = 4 (2400 baud)
P2010 Index0 = 5 (4800 baud)
P2010 Index0 = 6 (9600 baud)
P2010 Index0 = 7 (19200 baud)
P2010 Index0 = 8 (38400 baud)
P2010 Index0 = 9 (57600 baud)
P2010 Index0 = 10 (115200 baud)
– Nhập địa chỉ biến tần:
P2011 Index0 = 0 đến 31

– Đặt thời gian trống giữa hai bức thông điệp, đây là khoảng thời gian cho phép giữa hai lần truy
nhập dữ liệu bức điện. Nó được sử dụng để ngắt biến tần trong khoảng thời gian khi xảy ra lỗi
truyền thông. Thời gian này tính từ lúc sau khi một dữ liệu hợp lệ của bức điện được
nhận. Mã lỗi F0070 sẽ hiển thị và biến tần sẽ ngắt nếu có một dữ liệu không nhận được.
Đặt giá trị 0 để ngừng điều khiển.
P2014 Index0 = 0 đến 65,535 ms
– Chuyển dữ liệu từ RAM đến EEPROM:
P0971 = 1 (bắt đầu chuyển).
Lưu các cài đặt sự thay đổi các thông số đó vào EEPROM.
Bước 2: :Sử dụng thư viện lệnh USS để lập trình cho PLC
+ Lệnh USS_INIT
Khởi tạo chế độ truyền thông USS
– Chân Mode cho phép hoặc không cho phép sử dụng chế độ USS
Mode = 0 – Không cho phép USS
Mode = 1- Cho phép khởi tạo USS
Ta có thể dùng chức năng này để khởi tạo chế độ USS cho Port 0 (với PLC có 1
cổng) lúc làm việc với USS. lúc làm việc với freeport bằng chương trình.
– Chân Baud: có nhiệm vụ chọn tốc độ truyền trong mạng: (9600)
– Chân Active: 16#1
– Chân Done: thông báo Chế độ USS đã được khởi tạo
– Chân error: lưu trạng thái lỗi
– Chân Active:số địa chỉ biến tần đã được kích hoạt sử dụng
+ Lệnh USS_CTRL
Chỉ một lệnh USS _CTRL được ấn định cho mỗi Drive.
– Bit EN phải được set lên mới cho phép lệnh USS_CTRL thực thi. Lệnh này luôn luôn ở
mức cao (mức cho phép).
– RUN (RUN/STOP) cho thấy trạng thái drive là on hoặc off. Khi bit RUN đang ở mức cao, MM
sẽ nhận lệnh khởi động ở tốc độ danh định và theo chiều đã được chọn từ trước. Ðể Drive làm
việc thì các điều kiện phải theo đúng như sau:
+ Ðịa chỉ Drive phải được lựa chọn từ đầu vào Active trong lệnh USS_INIT.
+ Ðầu vào OFF2 và OFF3 phải được set ở 0.
+ Các đầu ra Fault và Inhibit phải là 0.
– Khi đầu vào RUN là OFF , một lệnh được chuyển đến MM để điều khiển giảm tốc
độ động cơ xuống cho đến khi động cơ dừng.
– Ðầu vào OFF2 được sử dụng để cho phép điều khiển MM dừng với tốc độ chậm.
– Ðầu vào OFF3 được sử dụng để cho phép điều khiển MM dừng với tốc độ nhanh.
– Bit Resp_R báo nhận phản hồi từ phía Drive. Tất cả hoạt động của MM sẽ được thăm
dò thông tin trạng thái. Trong mỗi thời điểm, S7-200 sẽ nhận được một phản hồi từ phía Drive, bit
Resp_R được set lên và tất cả các giá trị tiếp theo được cập nhật.
– Bit F_ACK (Fault Acknowledge) được sử dụng để nhận biết lỗi từ phía Drive. Các lỗi của Drive sẽ được xoá khi F_ACK chuyển từ 0 lên 1.
– Bit Dir (Direction) xác định hướng quay mà MM sẽ điều khiển.
– Ðầu vào Drive (Drive address) là địa chỉ của MM mà lệnh USS_ CTRL sẽ điều khiển tới. Ðịa chỉ hợp lệ là : 0 đến 31.
– Ðầu vào Type (Drive type) dùng để lựa chọn kiểu MM. Ðối với thế hệ MM3 (hoặc sớm hơn) đầu
vào Type được đặt từ 0; còn đối với MM4 giá trị đặt là 1.
– Speed-SP (speed setpoint): là tốc độ cần đặt theo tỉ lệ phần trăm. Các giá trị âmnày sẽ làm động cơ quay theo chiều ngược lại.
Phạm vi đặt: -200% ÷ 200%.
– Error: là một byte lỗi chứa kết quả mới nhất của yêu cầu truyền thông đến Drive.
– Status: là một word thể hiện giá trị phản hồi từ phía biến tần.
– Speed là tốc độ động cơ theo tỉ lệ phần trăm. Phạm vi: -200% đến 200%.
– D-Dir: cho biết hướng quay.
– Inhibit: cho biết tình trạng của the inhibit bit on the drive (0 – not inhibit, 1- inhibit ). Ðể xoá bit
inhibit này , bit Fault phải trở về off, và các đầu vào RUN, OFF2,OFF3 cũng phải trở về off.
– Fault: cho biết tình trạng của bit lỗi ( 0 – không có lỗi, 1- lỗi ). Drive sẽ hiển thị mã lỗi. Ðể xoá bit
Fault, cần phải chữa lỗi xảy ra lỗi và set bit F_ACK.
Việc sử dụng PLC và biến tần nên sử dụng cùng một thương hiệu để đồng bộ hệ thống

1. Tại sao sau khi có lệnh chạy, biến tần chạy nhưng Motor lại không chạy?

Nguyên nhân có thể:
  • Tần số chạy bằng 0.
  • Motor bị hư, tải quá nặng hoặc máy bị kẹt cơ khí.
  • Biến tần bị mất pha ngõ ra hoặc không cân bằng pha ngõ ra.
  • Dây cáp nối motor và biến tần bị đứt hoặc contactor (nếu có) nối biến tần và motor chưa đóng.
  • Board điều khiển bị lỗi.
Cách khắc phục:
  •  Tăng tần số chạy cho biến tần.
  •  Khắc phục motor và giải quyết kẹt cơ khí trước khi chạy lại.
  •  Kiểm tra dây nối motor và biến tần.
  •  Liên hệ với nhà cung cấp.
  •  biến tần

2. Tại sao gắn biến tần, Motor chạy rất nóng?

Nguyên nhân có thể:
  •  Thông số motor cài đặt không đúng
  •  Đấu dây motor không đúng
  •  Motor chạy ở tần số quá thấp (dưới 30 Hz)
Cách khắc phục:
  •  Xem kỹ thông số motor trên nhãn và cài đặt lại
  •  Xem lại motor cách đấu dây motor và điện áp biến tần cung cấp cho motor có đúng không
  •  Tăng tần số chạy của motor. Có thể tăng tỉ số truyền cơ khí…

3. Tại sao biến tần hiển thị bình thường khi cấp nguồn nhưng lại nhảy CB khi chạy?

  • Thông thường là do các pha đầu ra của biến tần bị ngắn mạch, bạn hãy kiểm tra kỹ và liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ tốt nhất.
  • Kiểm tra xem có bị lỗi chạm đất hay không, nếu có thì xử lý trước khi chạy biến tần. Nếu thỉnh thoảng bị ngắt và khoảng cách giữa biến tần và motor khá xa thì nên lắp thêm cuộn kháng AC ở ngõ ra của biến tần.
  • Ngoài ra có thể do: CB có dòng định mức quá nhỏ, dây cáp nối biến tần và động cơ bị chạm pha, chạm đất hoặc motor bị hư hại. Hãy giải quyết những lỗi này trước khi chạy lại.

4. Biến tần đang chạy bình thường một lúc rồi dừng ?

Trước hết kiểm tra xem đèn trạng thái “RUN” có còn sáng không? Nếu tắt thì có thể xảy ra những nguyên nhân sau:
  •  Tín hiệu lệnh chạy của biến tần bị ngắt (dây điều khiển bị đứt hoặc bị lỏng dây ở terminal điều khiển)
  •  Biến tần báo lỗi, nếu có lỗi thì biến tần sẽ dừng, hiển thị lỗi và đèn “Alarm” sẽ sáng lên.
Cách khắc phục:
  •  Kiểm tra dây điều khiển lệnh chạy của biến tần, siết lại terminal điều khiển
  •  Tham khảo bảng mã lỗi để khắc phục
  •  Liên hệ nhà cung cấp để được hỗ trợ tốt nhất
 Nếu đèn “RUN” vẫn còn sáng thì có thể do:
  •  Tốc độ chạy của biến tần bị giảm về 0
  •  Motor bị kẹt cơ khí hoặc bị hư hỏng
  •  Board điều khiển bị lỗi

5. Biến tần không hiển thị đèn sau khi cấp nguồn ?

Nguyên nhân của trường hợp này có thể là: Điện áp cung cấp cho biến tần không phù hợp, cầu chỉnh lưu bị hỏng, hoặc có thể do điện trở sạc tụ và nguồn switching bị hư hỏng. Bạn nên kiểm tra như sau:
  •  Dùng đồng hồ đo giá trị điện áp nguồn cấp xem có phù hợp với điện áp định mức của biến tần hay không, nếu không thì hãy xử lý và cấp nguồn lại cho phù hợp.
  •  Kiểm tra xem đèn ”CHARGE” có sáng hay không, nếu đèn tắt thì phần lớn là do lỗi ở cầu chỉnh lưu hoặc điện trở sạc tụ, còn nếu đèn sáng thì có thể do nguồn cấp switching có vấn đề, liên hệ nhà cung cấp để được hỗ trợ tốt nhất.

2/ Các Lỗi Riêng cụ Thể Từng Loại Biến Tần

Các lỗi ở biến tần Siemens và cách sửa chữa khắc phục

1. F0004 – Biến tần quá nhiệt
Nguyên nhân:
– Hệ thống làm mát hoạt động kém.
– Nhiệt độ môi trường quá cao.
– Nhiệt độ thực tế của biến tần R0037 cao hơn nhiệt độ đặt trong thông số P0292.
Khắc phục:
– Kiểm tra quạt làm mát.
– Tần số mang phải cài đặt trong dải cho phép.
– Kiểm tra nhiệt độ môi trường có nằm trong giới hạn cho phép không,
– Giảm tải và làm mát.
2. F0001 – Quá dòng:
Nguyên nhân:
– Ngắn mạch đầu ra.
– Chạm đất.
– Công suất động cơ ngoài dải.
– Cài đặt chưa phù hợp.
Cách khắc phục:
– Chiều dài cáp không được vượt quá giới hạn.
-Kiểm tra cáp, động cơ có ngắn mạch hay chạm đất không.
– Kiểm tra điện trở stato của động cơ (P0350) có phù hợp không.
– Kiểm tra trục động cơ có bị kẹt hay quá tải.
3. F0002 – Quá áp
Nguyên nhân:
– Điện áp DC trên DC – link quá ngưỡng cho phép.
– Chạm đất.
Khắc phục:
– Tăng thời gian giảm tốc P1121, P1135.
– Khắc phục lỗi chạm đất nếu có chạm đất.
– Kiểm tra chế độ hãm và các thông số liên quan: điện trở hãm nếu có.
4. F0015 – Mất tín hiệu cảm biến nhiệt động cơ
Nguyên nhân: Hở mạch hoặc ngắn mạch cảm biến nhiệt của động cơ.
5. F0003 – Thấp áp
Nguyên nhân:
– Nguồn chính bị lỗi.
– Sock tải.
– Lỗi phần cứng.
Khắc phục:
– Kiểm tra điện áp nguồn cấp, chất lượng nguồn cấp.
– Khắc phục lỗi phần cứng.
6. Lỗi F0005
Nguyên nhân:
– Biến tần quá tải.
– Công suất động cơ lớn hơn công suất biến tần.
– Khả năng quá tải đã đạt 100%.
Khắc phục:
– Kiểm tra chu trình làm việc, thời gian tăng tốc, giảm tốc.
– Kiểm tra công suất động cơ có phù hợp không.
7. F0011 – Động cơ quá nhiệt
Nguyên nhân:
– Động cơ bị quá tải
Khắc phục:
– Chu trình làm việc phải chính xác.
– Độ bù điện áp quá cao hoặc điểm đặt tần số quá thấp.
– Kiểm tra điều kiện làm mát động cơ.
8. F0024 – Quá nhiệt bộ chỉnh lưu
Nguyên nhân:
– Thông gió không đủ.
– Quạt không hoạt động.
– Nhiệt độ làm việc quá cao.
Khắc phục:
– Kiểm tra quạt làm mát, quạt phải hoạt động khi biến tần chạy.
– Tần số mang phải được thiết lập về giá trị mặc định.
– Nhiệt độ môi trường phải nằm trong dải cho phép.
9. F0012 – Mất tín hiệu cảm biến nhiệt độ của biến tần
Nguyên nhân: Đứt dây cảm biến nhiệt động cơ.
10.F0020 – Mất pha đầu vào
Nguyên nhân: Một trong ba pha đầu vào bị mất.
Khắc phục: Kiểm tra dây nối của 3 pha đầu vào.
11. F0021 – Lỗi chạm đất
Nguyên nhân: Lỗi xảy ra nếu tổng dòng điện ba pha cao hơn 5% dòng định mức của biến tần. Lôi này chỉ xảy ra trên biến tần có 3TI. Kích thước từ D tới F.
12. Lỗi F0022
Nguyên nhân: Lỗi này là lỗi phần cứng do các nguyên nhân:
– DC – link quá dòng – ngắn mạch IGBT.
– Ngắn mạch bộ hãm.
– Chạm đất.
Khắc phục:
– Tải đột ngột thay đổi hay bị kẹt cơ khí.
– Thời gian tăng tốc quá ngắn.
– Nếu ở chế độ điều khiển vector thì tối ưu hóa thông số chưa hợp lý.
– Nếu dung phanh điện trở thì điện trở quá thấp.
13. F0023 – Lỗi đầu ra
Nguyên nhân do một đầu ra không được kết nối.
14. F0030 – Quạt bị lỗi
Khắc phục: Thay quạt mới.

Các lỗi ở biến tần ABB và cách sửa chữa khắc phục

1. F018
Lỗi này là bị lỗi nhiệt biến tần: Bạn kiểm tra vê sinh lại biến tần. Có thể do bẩn cũng sinh lỗi nếu vẫn chưa được thì bạn cài đăt lại thử xem nhé
2. F0035: Lỗi ngõ ra biến tần
Lỗi xảy ra do 2 nguyên nhân sau:
– Dây ngõ ra motor bị ngắn mạch
– Hư hỏng IGBT biến tần do ngắn mạch ngõ ra.
Cách khắc phục:
– Kiểm tra đấu nối dây motor.
– Kiểm tra mạch điều khiển biến tần
– Thay thế IGBT bị hư hỏng.
3. F0009: Lỗi quá nhiệt motor
Lỗi này xảy ra do 2 nguyên nhân sau:
– Motor thường xuyên hoạt động ở dòng điện gần bằng định mức.
– Board điều khiển biến tần bị lỗi trong quá trình sử dụng.
4. F0002: Lỗi quá áp DC
Lỗi này hay xảy ra khi hiện tượng tải có quán tính. Một số chức năng điều khiển có yêu cầu gắn điện trở xả. Hoặc giá trị điện trở xả chọn không phù hợp công suất và giá trị.
Phương án xử lý:
– Kiểm tra chức năng điều khiển của biến tần
– Kiểm tra điện trở xả đã đúng yêu cầu
– Cài đặt lại biến tần cho phù hợp.
5. F0016: Lỗi nối đất biến tần hoặc motor
Lỗi xảy ra khi điện trở cách ly motor hoặc biến tần nằm dưới mức cho phép.
Phương án xử lý:
– Kiểm tra lại điện trở cách ly motor
– Kiểm tra cáp kết nối motor, độ dài cáp kết nối
– Liên hệ văn phòng Song Nguyên để kiểm tra biến tần còn hoạt động tốt hay không.
6. F1005: Thông số cài đặt biến tần bị sai
– Cài đặt lại thông số động cơ cho phù hợp

Các lỗi ở biến tần Yaskawa và cách sửa chữa khắc phục

1. Báo lỗi oL1
Nguyên nhân
– Motor tải quá nặng
– Thời gian tăng tốc/giảm tốc quá ngắn
– Cài đặt dòng định mức motor bị sai
Khắc phục
– Kiểm tra máy kéo
– Kiểm tra tham số thời gian tăng tốc/giảm tốc
– Kiểm tra cài đặt dòng định mức trong biến tần
2. Báo lỗi CF
Nguyên nhân
– Tải quá lớn
– Mômen giới hạn quá nhỏ
– Tham số motor cài đặt chưa đúng
Khắc phục
– Kiểm tra tải
– Cài đặt giới hạn mômen ở tham số L7-01 và L7- 04
– Kiểm tra tham số cài đặt cho motor
Nếu đã kiếm tra như trên mà không được, bạn hãy liên hệ với chúng tôi.
3. Báo lỗi LF
Nguyên nhân
– Dây kết nối giữa motor và biến tần tiếp xúc không tốt
– Dây kết nối giữa motor và biến tần bị đứt
– Motor quá nhỏ(nhỏ hơn 5% dòng định mức biến tần)
Khắc phục
– Kiểm tra nguồn cung cấp cho motor từ biến tần
– Kiểm tra các dây nối từ biến tần đến motor
4. Báo Lỗi oH hoặc oH1
Nguyên nhân
– Nhiệt độ phòng máy quá nóng
– Quạt giải nhiệt biến tần bị ngưng
– Quạt giải nhiệt biến tần bị bụi bám quá nhiều
Khắc phục
– Làm mát phòng máy
– Kiểm tra quạt giải nhiệt biến tần
– Vệ sinh quạt giải nhiệt biến tần
5. Báo lỗi oC
Nguyên nhân
– Ngắn mạch hoặc lỗi tiếp đất đầu ra biến tần
– Tải quá nặng
– Giá trị thời gian tăng tốc hoặc thời gian giảm tốc quá nhỏ
– Tham số cài đặt motor hoặc đường đặc tuyến bị sai
Khắc phục
– Kiểm tra dây kết nối đầu ra từ biến tần
– Kiểm tra bánh răng hộp số máy kéo
– Kiểm tra phanh máy kéo đã mở chưa
– Kiểm tra cài đặt đường đặc tuyến

Các lỗi ở biến tần Panasonic và cách sửa chữa khắc phục

1. Lỗi SC1
Đây là lỗi quá dòng trên biến tần: Bạn cần kiểm tra vệ sinh biến tần xem, kiểm tra quạt làm mát của biến tần xem hỏng ko. Kiểm tra loại trừ động cơ
Khởi động mềm và biến tần đều cho phép khởi động động cơ điện một cách nhẹ nhàng và "mềm" từ đó làm tăng tuổi thọ động cơ và các cơ cấu cơ khí, giảm tổn thất điện năng và không ảnh hưởng chất lượng của lưới điện - điều mà các phương pháp khởi động truyền thống như khởi động trực tiếp hay khởi động sao/tam giác không thể có được. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu thực tế mà ta lựa chọn phương pháp khởi động động cơ dùng biến tần hoặc khởi động mềm.
So sánh ưu điểm và nhược điểm của khởi động mềm và biến tần

Biến tần


Các dòng Biến tần hiện có trên thị trường
ƯU ĐIÊMNHƯỢC ĐIỂM
 Cho phép mở rộng dải điều chỉnh và nâng cáo tính chất động học của hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều Đòi hỏi người lắp đặt và vận hành thiết bị phải có kiến thức nhất định
 Hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ bằng Biến tần có kết cấu đơn giản, làm việc được trong nhiều môi trường khác nhau Chi phí đầu tư ban đầu cao
 Khả năng điều chính tốc độ động cơ dễ dàng 
 Có khả năng đáp ứng cho nhiều ứng dụng khác nhau 
 Các thiết bị cần thay đổi tốc độ nhiều động cơ cùng một lúc (dêt, băng tải,...) 
 Đầy đủ các chức năng bảo vệ động cơ: Quá dòng, quá áp, mất pha, đảo pha,... 
 Có thể kết nối mạng với hệ thống điều khiển trung tâm 


Khởi động mềm là gì?


Khởi động mềm Schneider
ƯU ĐIÊMNHƯỢC ĐIỂM
Khởi động và dừng động cơ nhẹ nhàng, có điều khiểnKhông điều chỉnh được tốc độ hoạt động
 Có các chức năng bảo vệ động cơ quá tải, ngược pha, mất pha 
 Giá thành thấp (Thấp hơn so với Biến tần) 

Tuy nhiên, việc lựa chọn biến tần hay khởi động mềm còn tùy thuộc vào yêu cầu thực tế
Ví dụ: Với một trạm bơm nước dù công suất lớn, để cho phép động cơ làm việc tại một thời điểm nhất định và dừng lại tại thời điểm nhất định một cách nhẹ nhàng (tránh hiện tượng búa nước trong đường ống) thì chỉ cần khởi động mềm là đủ. Ngược lại, việc cần điều khiển động cơ với các chế độ hoạt động khác nhau như cần tốc độ lúc nhanh, lúc chậm (làm việc ở các tốc độ khác nhau) tạo áp suất khác nhau trong đường ống thì nhất thiết cần sử dụng biến tần.
Tóm lại, khởi động mềm chỉ cho phép tăng dần vận tốc động cơ đến tốc độ làm việc nhưng không thể giúp động cơ vận hành ở các vận tốc khác. Việc lựa chọn biến tần hay khởi động mềm ảnh hưởng lớn đến giá thành đầu tư ban đầu của công trình do đó đòi hỏi người thiết kế cần khảo sát, đánh giá kỹ yêu cầu trước khi quyết định lựa chọn.

Biến tần hiện đang được sử dụng ngày các rộng rãi không chỉ trong công nghiệp mà trong cả các thiết bị gia đình như điều hòa, máy giặt, tủ lạnh ... Nó là thiết bị hữu ích cho việc tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy và các dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, nếu không biết cách lựa chọn và sử dụng biến tần cho hợp lý, thì sẽ không tận dụng hết được hiệu quả của nó. Chúng tôi xin giới thiệu tới bạn đọc một số chú ý khi sử dụng biến tần.

Một số chú ý khi sử dụng biến tần nên biết:


Tùy theo ứng dụng mà bạn lựa chọn bộ biến tần cho phù hợp, theo cách đó bạn sẽ chỉ phải trả một chi phí thấp mà lại đảm bảo độ tin cậy làm việc.

Bên trong bộ biến tần là các linh kiện điện tử bán dẫn nên rất nhậy cảm với điều kiện môi trường, mà Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nên khi lựa chọn bạn phải chắc chắn rằng bộ biến tần của mình đã được nhiệt đới hoá, phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
biến tần mitsubishi
Bạn phải đảm bảo điều kiện môi trường lắp đặt như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí.

Các bộ biến tần không thể làm việc ở ngoài trời, chúng cần được lắp đặt trong vỏ tủ có không gian rộng, thông gió tốt (tủ phải có quạt thông gió), vị trí đặt tủ là nơi khô ráo trong phòng có nhiệt độ nhỏ hơn 500oC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn, độ cao nhỏ hơn 1000m so với mặt nước biển.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, nếu không hiểu hoặc không chắc chắn thì không tự ý mắc nối hoặc thay đổi các tham số thiết đặt.

Nhờ các chuyên gia kỹ thuật của hãng cung cấp biến tần cho bạn hướng dẫn lắp đặt, cài đặt để có được chế độ vận hành tối ưu cho ứng dụng của bạn.

Khi biến tần báo lỗi hãy tra cứu mã lỗi trong tài liệu và tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi, chỉ khi nào khắc phục được lỗi mới khởi động lại.

Mỗi bộ biến tần đều có một cuốn tài liệu tra cứu nhanh, bạn nên ghi chép chi tiết các thông số đã thay đổi và các lỗi mà bạn quan sát được vào cuốn tài liệu này, đây là các thông tin rất quan trọng cho các chuyên gia khi khắc phục sự cố cho bạn.

Tài liệu biến tần ABB ACS550 tiếng việt ,tài liệu hướng dẫn cài đặt biến tần abb tiếng việt gồm có 

Tài liệu biến tần ABB tiếng việt
Tài liệu biến tần ABB tiếng việt
  • hướng dẫn tổng quan về biến tần ABB ACS550
  • thông số cơ bản
  • các thao tác cơ bản
  • cách cài đặt
  • các lỗi thường gặp khi vận hành

Tài liệu biến tần ABB tiếng việt    Download tại đây


Xem thêm>>